Vai trò của phản xạ có điều kiện với hoạt động học tập
1. Tại sao nói tâm lý được hình thành từ phản xạ có điều kiện?
2. Tâm lý học có vị trí vai trò thế nào đối với lao động sư phạm?
3. Hãy mô tả, phân tích một hoặc một số những phương pháp học tập ở đại học hiệu quả của bản thân.
Mối quan hệ giữa phản xạ có điều kiện và hoạt động học tập ?
giải thích mối quan hệ giữa phản xạ có điều kiện với hoạt động học tập
lấy ví dụ minh họa
Phạn xạ có điều kiện là loại phản xạ hình thành trong quá trình rèn luyện lâu dài, tuy nhiên nếu không được củng cố sẽ dễ mất đi. Vì vậy khi ta có khói quen học tập chưa tốt ta có thể loại bỏ thói quen này và hình thành thói quen khác tốt hơn. Ví dụ: khi ta đã quen lười biếng học bài thì ra học chung sta cảm thấy rất mệt mỏi=> không muốn học=> mất kiến thức căn bản. Nhưng sao một thời gian củng cố thì thói quen này sẽ mất đi và ta có thể thay thế vào thói quen khác tốt hơn.
mối liên quan giữa phản xạ có điều kiện và hoạt động học tập
Phản xạ có điều kiện là những phản xạ trong quá trình sống tác động lên mình, cũng giống như 1 thói quen
VD:
+Dễ bị mất đi nếu không được cũng cố, luyện tập
+Mang tính cá nhân, không di truyền
+Số lượng vô hạn Liên quan với học tập:
+Có cố gắng học tập thì sẽ không dễ mất đi kiến thức
+Có thể là khi giáo viên ra câu hỏi thì mình sẽ phản xạ nhanh chóng và hình thành câu trả lời trong đầu +Thường xuyên ôn luyện lại kiến thức và bài tập sẽ giúp ta nắm vững kiến thức và hình thành phản xạ nhanh khi giáo viên, bạn bè, em mình đặt câu hỏi hoặc nhờ mình hướng dẫn giải bài tập
Câu hỏi của Đinh Thị Mỹ Linh - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến
1/Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Mỗi loại cho 1 ví dụ?
2/Chức năng của tuyến tụy? Vai trò của đảo tụy trong sự điều hòa đường huyết?
3/Cấu tạo và chức năng của đại não? Chứng tỏ sự tiến hóa của não người so với các động vật khác thuộc lớp thú?
1. PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có (bẩm sinh), không cần phải học tập và rèn luyện. Vd: Khóc.
PXCĐK là phản xạ hình thành từ đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện. Vd: Bơi.
2. *Tuyến tụy có vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể, bao gồm hai chức năng chính là chức năng nội tiết và chức năng ngoại tiết. Chức năng nội tiết của tuyến tụy là nơi sản xuất các kích thích tố glucagon và insulin. Thứ hai là chức năng ngoại tiết của tuyến tụy – sản xuất ra các dịch tiêu hóa.
*Vai trò của đảo tụy:
Chức năng nội tiết: Do các tế bào đảo tuỵ thực hiện.
– Tế bào anpha tiết glucagôn.
– Tế bào bêta tiết insulin.
=> Khi nồng độ đường tăng cao, tế bào bêta tiết insulin giúp chuyển hoá glucozơ thành glicôgen giúp làm giảm lượng đường trong máu.
=> Khi đường huyết giảm, tế bào anpha tiết insulin giúp chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ giúp tăng lượng đường trong máu.
3. *-Cấu tạo đại não:
+Đại não ở người rất phát triển,che lấp cả não trung gian và não giữa.
+Chất xám ngoài cùng tạo thành vỏ não.Bề mặt của đại não có nhiều nếp gấp đó là khe và rãnh làm tăng diện tích bề mặt vỏ não.vỏ não dày khoảng 2-3mm gồm 6 lớp.
+Các rãnh chia mỗi nữa đại não thành các thuỳ.Rãnh đỉnh ngăn cách thuỳ trán và thuỳ đỉnh.
Rãnh thái dương ngăn cách thuỳ trán,thuỳ đỉnh với thuỳ thái dương.Trong các thuỳ,các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não.
+Dưới vỏ não là chất trắng trong đó có chứa các nhân nền.
+Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của võ não và nối 2 nữa đại não với nhau.
+Ngoài ra còn các đường dẫn truyền nối giữa võ não với các phần dưới của não với tuỷ sống. Hầu hết các đường này đều bát chéo hoặc ở hành tuỷ hoặc ở tuỷ sống.
-Chức năng:
Là trung khu của các phản xạ có điều kiện,trung khu của ý thức.
*Đặc điểm cấu tạo của đại não người tiến hoá hơn so với động vật thuộc lớp thú được thể hiện ở những điểm sau:
- Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú
- Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn)
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).
1/ Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:
- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập
- PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.
- Vd:
Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe lại là phản xạ có điều kiện.
Trời rét môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc là phản xạ không điều kiện.
Đi nắng mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra là phản xạ không điều kiện.
Chạm tay phải vật nóng liền rụt tay vào là phản xạ có điều kiện.
2/ - Chức năng ngoại tiết:
Các sản phẩm tiết theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non.
- Chức năng nội tiết: do đảo tụy đảm nhận, đảo tụy có 2 loại tế bào: Tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn, tế bào \(\beta\) tiết Isulin.
+ Khi đường huyết tăng sẽ kích thích tế bào \(\beta\) tiết insulin chuyển glucôzơ thành glicôgen.
+ Khi đường huyêt giảm sẽ kích thích tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn biến glicôgen thành glucôzơ .
3/ a/ Cấu tạo và chức năng của đại não:
- Gồm nhiều khe, rảnh. Rảnh liên bán cầu chia đại não làm hia nửa. Rảnh sâu chia bán cầu não làm 4 thùy (thùy đỉnh, thùy trán, thùy chẩm và thùy thái dương)
- Chất xám làm thành vỏ não dày 2- 3 mm gồm 6 lớp. Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của vỏ não và nối hai nửa đại não với nhau.
- Chức năng: Là trung tâm của các PXCĐK, trí nhớ, trí khôn.
b/Tiến hóa của não người:
- Khối lượng não so với cơ thể người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú.
- Vỏ não có nhiều khe và rảnh làm tăng bề mặt chứa các nơ ron
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú , còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói,viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết)
1,Các bệnh lây qua đường tình dục?
2,Tính chỉ số BMI và xác định giới hạn sức khỏe
3,Các yếu tố quy định sức khỏe
4,Sức khỏe là gì?
5,Cơ sở khoa học của học tập ( hình thành phản xạ có điều kiện)
6,Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện
7,Các biện pháp bảo vệ mắt và tai ( nguyên nhân dẫn đến cận thị)
8,Các biện pháp vệ sinh tai
9,Thành phần của cung phản xạ
10,Vai trò của hooc môn, tuyến tụy
11,Kể tên tuyến nooin tiết, ngoại tiết
(0,4 điểm) Ví dụ nào dưới đây phản ánh vai trò của hệ thống tín hiệu thứ hai của con người đối với việc hình thành phản xạ có điều kiện ?
A. Đọc một câu chuyện xúc động, độc giả chảy nước mắt
B. Nhìn thấy quả chanh, cậu bé chảy nước miếng
C. Khi gió lạnh lùa qua, cô gái nổi gai ốc
D. Tất cả các phương án còn lại
phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện , cho biết ý nghĩa của việc hình thành phóng xạ có điều kiện đối với đời sống con người và động vật. ( sinh học 8)
Phân biệt:
- Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.
- Phản xạ có điểu kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.
Ý nghĩa:
-động vật:Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi
-con người: hình thành các thói quen, các tập quán trong sinh hoạt cộng đồng
Câu 25. Quá trình học tập sẽ hình thành các phản xạ gì?
A. Phản xạ có điều kiện
B. Phản xạ học đúng giờ
C. Phản xạ chăm chỉ học
D. Phản xạ không điều kiện