để hòa tan 7,8g kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl, sau phản ứng thu được 2,688l khí H2. Mặt khác để hòa tan 3.2g oxit kim loại Y cần V/2 ml HCl ở trên. tìm X và Y
Để hòa tan 3,9 g kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và thu được 1,344 lít khí H2 (đktc). Mặt khác để hòa tan 3,2 g oxit của kim loại Y cũng cần dùng V ml dung dịch HCl trên. Hỏi X,Y là kim loại gì?
- Thí nghiệm 1: Gọi hóa trị của X là n
CÓ n H2 = 0,06 ( mol ) => n HCL = 0,12 ( mol )
PTHH: 2X +2n HCL ===> 2XCLn + nH2
theo pthh: n X = 0,12/n ( mol )
=> X = 32,5n
Xét: n = 2 => X = 65 ( Zn )
- Thí nghiệm 2
Gọi CT của oxit : YaOb
PTHH
\(YaOb+2bHCL\rightarrow aYCl_{\dfrac{2b}{a}}+bH2O\)
theo pthh: n YaOb = 0,06/b ( mol )
=> aY + 16b = 160/3 . b
=> Y = 56 . 2b/a
Xét: 2b/a = 3 => Y = 56 ( Fe )
Để hoà tan 1,95 gam kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và thu được 0,672 lít khí H 2 (ở đktc). Mặt khác nếu hoà tan 1,6 gam oxit của kim loại Y cũng cần dùng V ml dung dịch HCl ở trên. Xác định hai kim loại X và Y.
Thể tích dung dịch HCl dùng cho cả 2 phản ứng bằng nhau, nên có cùng số mol. Kí hiệu X, Y là khối lượng mol nguyên tử của 2 kim loại.
Phương trình hoá học của phản ứng :
2X + 2nHCl → 2X Cl n + n H 2 ↑
n H 2 = 0,672 /22,4 = 0,03 mol
Theo đề bài: 0,06/n x X = 1,95 → X = 32,5n
Kẻ bảng
n | 1 | 2 | 3 |
X | 32,5 | 65 | 97,5 |
Vậy X là Zn
Y 2 O m + mHCl → Y Cl m + m H 2 O
Theo đề bài, ta có:
(2Y + 16m) = 1,6 → Y = 56/3.m
Kẻ bảng
m | 1 | 2 | 3 |
Y | 56,3 | 112/3 | 56 |
Vậy Y là Fe.
Để hòa tan hoàn toàn 7,8 gam kim loại A cần dùng V ml dung dịch Hcl và 2,688l H2 ( đktc ). Mặt khác, để hoà tan 6,4 ô-xit của kim loại B cũng cần V ml dung dịch Hcl trên. Xác định A,B
\(n_{H_2}=\dfrac{2,688}{22,4}=0,12\left(mol\right)\)
PTHH: 2A + 2nHCl --> 2ACln + nH2
\(\dfrac{0,24}{n}\)<-0,24------------0,12
=> \(M_A=\dfrac{7,8}{\dfrac{0,24}{n}}=32,5n\left(g/mol\right)\)
Xét n = 1 => Loại
Xét n = 2 => MA = 65 (g/mol) => A là Zn
Xét n = 3 => Loại
PTHH: B2Om + 2mHCl --> 2BClm + mH2O
\(\dfrac{0,12}{m}\)<--0,24
=> \(M_{B_2O_m}=2.M_B+16m=\dfrac{6,4}{\dfrac{0,12}{m}}=\dfrac{160}{3}m\left(g/mol\right)\)
=> \(M_B=\dfrac{56}{3}m\left(g/mol\right)\)
Xét m = 1 => Loại
Xét m = 2 => Loại
Xét m = 3 => MB = 56 (g/mol)
=> B là Fe
Hỗn hợp X gồm 1 kim loại kiềm và 2 kim loại kiềm thổ tan hết trong nước tạo dung dịch Y và thoát ra V lít (đktc) khí H 2 . Để trung hòa dung dịch Y cần dùng vừa đủ 200 ml dung dịch HCl 1M. Giá trị của V là
A. 3,36
B. 6,72
C. 4,48
D. 2,24
Xác định kim loại X,Y
Để hoàn tan 3,9g kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và có 1,344l H2 bay ra (đktc).Mặt khác để hoàn tan 3,2g oxit kim loại Y cũng cần V ml dung dịch HCl ở trên. X,Y là kim loại gì
2X +2a HCl \(\rightarrow\)2XCla + aH2 (1)
nH2=\(\dfrac{1,344}{22,4}=0,06\left(mol\right)\)
Theo PTHH 1 ta có:
nX=\(\dfrac{a}{2}\)nH2=0,03a(mol)
=>MX=\(\dfrac{3,9}{0,03a}=\dfrac{130}{a}\)
Vì X là kim loại nên a=1;2;3
Ta có bảng:
a=1 | X=130(loại) | |
a=2 | X=65(chọn) | |
b=3 | X=43.3(loại) |
Vậy X là kẽm,KHHH là Zn
nHCl đã PƯ=2nH2=0,12(mol)
2Y +2a HCl \(\rightarrow\)2YCla + aH2 (2)
Theo PTHH 2 ta cso:
nY=\(\dfrac{1}{a}\)nHCl=\(\dfrac{0,12}{a}\)
MY=\(\dfrac{3,2}{\dfrac{0,12}{a}}\)
Cho 11,7 gam một kim loại X hóa trị II vào 350 ml dung dịch HCl 1M, khi phản ứng kết thúc ta thấy kim loại vẫn còn dư. Mặt khác để hòa tan hoàn toàn lượng kim loại trên phải cần chưa đến 200 ml dung dịch HCl 2M. Tìm X.
nHCl = 0,35 . 1 = 0,35 (mol)
\(X+2HCl\rightarrow XCl_2+H_2\)
0,175 0,35 0,175 0,175 (mol)
nHCl (pứ 2 ) = 0,2 . 2 = 0,4 (mol)
\(X+2HCl\rightarrow XCl_2+H_2\)
0,2 0,4
\(nX=0,175+0,2=0,375\left(mol\right)\)
=> \(MX=\dfrac{11,7}{0,375}=\) 31,2 .-. k ra là s
Để hòa tan 3,9 gam kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và có 1,344 lít H2 bay ra (ở đktc). Mặt khác để hòa tan 3,2 gam oxit kim loại Y cần dùng V ml dung dịch ở trên. Hỏi X,Y là các kim loại gì?
Theo đề bài ta có :
\(nH2=\dfrac{1,344}{22,4}=0,06\left(mol\right)\)
Gọi n và m lần lượt là hóa trị của X và Y
Ta có PTHH 1 :
\(2X+2nHCl->2XCln+nH2\uparrow\)
\(\dfrac{0,06.2}{n}mol...0,06.2mol.............0,06mol\)
Ta có :
\(\dfrac{3,9}{MX}=\dfrac{0,12}{n}< =>0,12MX=3,9n\) = > \(MX=\dfrac{3,9n}{0,12}\)\(\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)
Ta biện luận :
n = 1 => MX = 32,5 ( loại )
n = 2 => MX = 65 ( nhận ) ( X là Zn)
n = 3 => MX = 97,5 ( loại)
Ta có PTHH 2 :
\(2Y+2mHCl->2YClm+mH2\uparrow\)
\(\dfrac{0,12}{m}mol.................0,06mol\)
Ta có : \(\dfrac{3,2}{MY}=\dfrac{0,12}{m}=>MY=\dfrac{3,2n}{0,12}\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)
Ta biện luận
m = 1 => MY = 26,67 ( loại )
m = 2 => MY = 53,33 (loai)
m = 3 => MY = 80 ( loại )
Vậy X là kim loại Zn còn Y không có kim loại nào thảo mãn
P/S : khi trình bày trên giấy bạn nên kẻ bảng biện luận
Hòa tan hoàn toàn 10,2g hỗn hợp gồm 2 kim loại A và B có hóa trị lần lượt là II và III cần dùng vừa đủ 500 ml HCl, sau phản ứng thu được 45,7g muối HCl và V lít H2. Tìm V và CM của dung dịch HCl
Gọi nHCl=x mol
=>nH2=1/2nHCl=0,5x mol
mHCl=36,5x gam
mH2=2.0,5x=x gam
Bảo toàn khối lượng 10,2+36,5x=x+45,7
=>x=1 mol
CM dd HCl=1/0,5=2M
chị ơi giúp em bài nì vs ạ
cho góc aOb = 100*. Vẽ ở ngoài góc ấy 2 tia Ox và Od theo thứ tự vuông góc với Oa và Ob. Gọi Ox là tia phân giác của góc aOb và Oy là tia phân giác của góc cOd
a/ Chứng minh Ox và Oy là 2 tia đối nhau
b/ Tính số đo góc xOc và góc bOy
Hòa tan kim loại M vào 200 ml dung dịch HCl 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 3,36 lít khí H 2 (đktc) và dung dịch X chứa 29,35 gam chất tan. Kim loại M là
A. Na
B. Ba
C. K
D. Al