Câu 1 Khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3. Vậy trọng lượng riêng của nước là bao nhiêu? A 500 N/m3. B 100 N/m3. C 100000 N/m3. D 10000 N/m3.
Câu 1 Đơn vị của trọng lượng riêng là A kg/m2. B N/m3. C N/m2. D kg/m3
Một vật hình hộp chữ nhật có kích thước 20 ; 20 ; 10 được thả vào một bình nước. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3 và trọng lượng riêng của vật là 8000 N/m3 . Chiều cao phần nổi của vật là bao nhiêu ?
V=S.h ( S là diện tích, h là chiều cao)
h1 là chiều cao của khối gỗ, h2 là phần chìm trong nước
Vì khối gỗ nổi trên mặt nước nên: P=FA
d gỗ. S.h1= d nước. S.h2
h2=d gỗ.S.h1/d nước.S
h2=800.0,1/10000
h2=0,08m=8cm
Phần nổi = toàn phần - phần chìm =10-8=2cm
Một vật có trọng lượng riêng là 36000 N/m3 .Treo vật vào lực kế, ngoài không khí lực kế chỉ 18N. Khi nhúng vật chìm hoàn toàn vào nước thì lực kế chỉ bao nhiêu? Cho trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3
Khối lượng của vật ` m=P/10=18/10=1,8kg `
Lực đẩy Fa tác dụng lên vật là
\(F_a=dV=10D\dfrac{m}{D}=10.10000\dfrac{1,8}{10000}=1,8N\)
Cho trọng lượng riêng của nước 10000 N/m3 và trọng lượng riêng của dầu là 8000 N/m3. Ở cùng một độ sâu, áp suất của nước lớn hơn áp suất của dầu lần.
Gọi độ sâu tổng quát là h, khi đó:
Áp suất của nước lớn hơn áp suất của dầu:
\(\dfrac{10000h}{8000h}=\dfrac{10000}{8000}=\dfrac{10}{8}=\dfrac{5}{4}=1,25\left(lần\right)\)
Hai khối gỗ A và B hình hộp lập phương cùng có cạnh là a = 10 cm, trọng lượng riêng của khối A là d1 = 6000 N/m3 , trọng lượng riêng của khối gỗ B là d2 = 12 000 N/m3 được thả trong nước có trọng lượng riêng d0 = 10 000 N/m3 . Hai khối gỗ được nối với nhau bằng sợi dây mảnh dài l = 20 cm tại tâm của một mặt.
a) Tính lực căng của dây nối giữa A và B.
b) Khi hệ cân bằng, đáy khối gỗ B cách đáy chậu đựng nước là 10 cm. Tính công để án khối gỗ A cho đến lúc khối gỗ A chạm mặt trên của khối gỗ B.
Một khối gỗ nếu thả trong nước thì nổi \(\dfrac{1}{3}\) thể tích . Hỏi nếu khối gỗ trong dầu thì nổi bao nhiêu phần thể tích ? . Cho biết trọng lượng riêng của nước là 10.000 N/m3 và trọng lượng riêng của dầu là 8.000 N/m3 .
Khi khối gỗ nổi trong chất lỏng thì trọng lượng của khối gỗ cân bằng với lực đẩy Ácsimét. Mặt khác, vì trọng lượng của khối gỗ không thay đổi nên lực đẩy Ácsimét do chất lỏng tác dụng lên khối gỗ trong hai trường hợp vẫn không đổi
Theo công thức \(F_A=d.V\Rightarrow d=\dfrac{F_A}{V}\) Thì trọng lượng riêng của chất lỏng tỉ lệ nghịch với thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ
Gọi trọng riêng của nước là \(d_1\), của dầu là \(d_2\). Gọi phần thể tích của khối gỗ nổi trong nước \(V_{n1}\) , nổi tỏng dầu là \(V_{n2}\) , phần Thể tích của khối gỗ chìm trong nước là \(V_{c1}\) , chìm trong dầu là \(V_{c2}\)
Vậy nên
\(\dfrac{d_1}{d_2}=\dfrac{V_{c1}}{V_{c2}}\Rightarrow\dfrac{d_1}{d_2}=\dfrac{V_{c2}}{V-V_{n1}}\Rightarrow\dfrac{d_1}{d_2}=\dfrac{V_{c2}}{V-\dfrac{V}{3}}\\ \Rightarrow\dfrac{d_1}{d_2}=\dfrac{3V_{c2}}{2V}\Rightarrow V_{c2}=\dfrac{5V}{6}\)
Phần thể tích nổi trên dầu là
\(V_{n2}=V-V_{c2}=V-\dfrac{5V}{6}=\dfrac{1}{6}V\)
Một phao bơi có thể tích 25 d m 3 và khối lượng 5 kg. Hỏi lực nâng tác dụng vào phao khi chìm trong nước là bao nhiêu? Trọng lượng riêng của nước là 10000 N / m 3
A. 100 N
B. 150 N
C. 200 N
D. 250 N
Lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên phao là:
F A = d.V= 10000. 0,025= 250N
Trọng lượng của phao là:
P = 10.m = 10.5 = 50N
Lực nâng phao là: F = F A – P = 200N
⇒ Đáp án C
vật có thể tích 0,0003m3 được nhúng chìm trong nước biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3 và trọng lượng riêng của vật là 10500 N/m3.
a) tìm trọng lượng của vật ở ngoài không khí
b)tìm lực đẩy của ác si mét tác dụng lên vật
c)vật bị chìm xuống đáy hay nổi trên nước vì sao
a. Trọng lượng của vật ở ngoài không khí là:
\(P=dV=10500.0,0003=3,15N\)
b. Lực đẩy của Acsimet tác dụng lên vật là:
\(F_A=d_nV=10000.0,0003=3N\)
c. Ta có: \(P>F_A\)
Nên vật bị chìm xuống đáy
1. Một thùng cao 2 m đựng đầy nước. Trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3. Tính áp suất của nước tác dụng lên đáy thùng.
2. Một cái thùng cao 1,5 m đựng đầy nước. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3. Tính áp suất của nước tác dụng lên một điểm cách đáy thùng 0,5 m.
3. Áp suất lớn nhất mà người thợ lặn có thể chịu được là 473800 N/m2 khi lặn xuống biển biết trọng lượng riêng của nước biển là 10300 N/m3. Hỏi thợ lặn ở độ sâu bao nhiêu để được an toàn?
Bài 1 :
Áp suất của nước lên đáy thùng là
\(p=d.h=10000.2=20000\left(Pa\right)\)
Áp suất của nước tác dụng lên một điểm cách đáy thùng 0,5 m.
\(p=d.h=10000.\left(1,5-0,5\right)=10000\left(Pa\right)\)
Độ sâu của người thợ lặn để được an toàn là
\(h=\dfrac{p}{d}=\dfrac{473800}{10300}=46\left(m\right)\)