Người ta đo thân nhiệt như thế nào và để làm gì?
Nhiệt độ cơ thể người khoẻ mạnh khi trời nóng và lạnh là bao nhiu và thay đổi thế nào?
GIÚP MÌNH ĐI!!!
- Người ta đo thân nhiệt như thế nào và để làm gì ?
- Nhiệt độ cơ thể ở người khỏe mạnh khi trời nóng và khi trời lạnh là bao nhiêu và thay đổi như thế nào ?
- Người ta đo thân nhiệt bằng cách sử dụng nhiệt kế: ngậm ở miệng, kẹp ở nách, bấm ở tai,...
- Đo thân nhiệt để kiểm tra sức khỏe của con người.
- Con người là động vật hằng nhiệt nên nhiệt độ của cơ thể ít bị tác động bởi môi trường. Ở người bình thường, thân nhiệt ở mức 37 độ và dao động không quá 0,5 độ.
- Khi lao động nặng, cơ thể người có những phương thức tỏa nhiệt nào?
- Vì sao khi vào mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái và sởn gai ốc
- Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió, cơ thể ta có những phản ứng gì và có cảm giác như thế nào?
- Từ những ý kiến trên hãy rút ra kết luận về vai trò của da trong sự điều hòa thân nhiệt.
- Nhiệt do hoạt động của cơ thể tạo ra được máu phân phối khắp cơ thể và tỏa ra môi trường đảm bảo cho thân nhiệt ổn định.
- Khi lao động nặng, cơ thể tỏa nhiệt qua hơi nước ở hoạt động hô hấp, tỏa nhiệt qua da và sự bốc hơi qua ra mồ hôi.
- Mùa hè, da dẻ hồng hào vì mao mạch ở da dãn, lưu lượng máu qua da nhiều, tạo điều kiện cho cơ thể tăng cường tỏa nhiệt.
- Mùa đông, mao mạch co lại, lưu lượng máu qua da ít nên da tím tái. Sởn gai ốc là do co chân lông → giảm thiểu sự tỏa nhiệt qua da, giữ ấm cho cơ thể.
- Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió, cơ thể phản ứng bằng cách chảy mồ hôi, nhưng mồ hôi không bay hơi được dẫn đến cảm giác bức bối, khó chịu, mệt mỏi.
- Kết luận: Da là cơ quan có vai trò quan trọng nhất trong quá trình điều hòa thân nhiệt. Da có khả năng giúp cơ thể tỏa nhiệt khi trời nóng hoặc lao động nặng; có khả năng giúp cơ thể giữ nhiệt khi trời lạnh.
- Nhiệt độ cơ thể người khỏe mạnh thì khi trài nóng và khi trời lạnh là bao nhiêu và thay đổi như thể nào?
- Người ta đo thân nhiệt như thế nào và để làm gì?
- Mọi hoạt động của cơ thể đều sinh nhiệt. Vậy nhiệt do hoạt động của cơ thể đã đi đâu và để làm gì?
- Khi lao động nặng, cơ thể có những phương thức tỏa nhiệt nào?
- Nhiệt độ cơ thể người khỏe mạnh thì khi trài nóng và khi trời lạnh là bao nhiêu và thay đổi như thể nào?
Nhiệt độ ở cơ thể người khỏe mạnh khi trời nóng và khi trời lạnh là 37°C.
+ Khi trời lạnh: nhiệt tỏa ra mạnh làm cơ thể mất nhiệt nên mao mạch ở da co lại làm giảm lượng máu qua da giúp giảm bớt sự mất nhiệt (đây là phản xạ).
+ Khi trời nóng: cơ thể tăng tỏa nhiệt bằng phản xạ dãn mao mạch => tăng lượng máu qua da (nóng => đỏ mặt).
• Nếu nhiệt độ môi trường xấp xỉ bằng hoặc cao hơn nhiệt độ cơ thể thì sự tỏa nhiệt trực tiếp không được thực hiện mà cơ thể thực hiện cơ chế tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi sẽ lấy đi một lượng nhiệt của cơ thể (để một lít nước bay hơi cần 540 Kcal).
- Người ta đo thân nhiệt như thế nào và để làm gì?
Người ta đo thân nhiệt bằng nhiệt kế, để theo dõi nhiệt độ cơ thể => xác định cơ thể bình thường hay bị bệnh.
- Mọi hoạt động của cơ thể đều sinh nhiệt. Vậy nhiệt do hoạt động của cơ thể đã đi đâu và để làm gì?
Mọi hoạt động của cơ thể đều sinh nhiệt. Nhiệt do hoạt động của cơ thể sinh ra đã tỏa ra môi trường ngoài qua da, hô hấp, bài tiết, để bảo đảm thân nhiệt ổn định.
- Khi lao động nặng, cơ thể có những phương thức tỏa nhiệt nào?
Khí lao động nặng, cơ thể tỏa nhiệt qua hơi nước ở hoạt động hô hấp và tỏa nhiệt qua da, qua sự bốc hơi của mồ hôi, vì vậy người lao động thì hô hấp mạnh và đổ mồ hôi.
Hoạt động ở nhà:
a) Khi thời tiết thay đổi, em xem nhiệt kế đo nhiệt độ không khí để biết trời nóng hay lạnh mà mặc quần áo cho phù hợp.
b) Khi thấy người sốt nóng, khó chịu, em hãy nhờ người lớn dùng nhiệt kế đo nhiệt độ cơ thể để được thăm khám kịp thời.
Học sinh tự thực hiện tại nhà.
Câu 1:Thả một đồng xu đã được nung nóng vào một ly nước lạnh. Hỏi
a/ nhiệt độ của đồng xu và nước thay đổi như thế nào?
b/nhiệt năng của đồng xu và nước thay đổi như thế nào?
c/ đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt
a/ Sau khi thả đồng xu nóng vào nước lạnh, nhiệt độ của đồng xu và nước sẽ thay đổi. Nhiệt độ của đồng xu sẽ giảm dần và trở nên lạnh hơn, trong khi đó nhiệt độ của nước sẽ tăng lên một chút.
b/ Khi đồng xu nóng được thả vào nước lạnh, nhiệt năng của đồng xu sẽ chuyển sang nước, dẫn đến nhiệt năng của đồng xu giảm dần. Trong khi đó, nước lạnh sẽ hấp thụ nhiệt năng của đồng xu, dẫn đến nước trở nên ấm hơn.
c/ Đây là sự truyền nhiệt, tức là sự chuyển đổi nhiệt năng từ một vật thể nóng hơn sang một vật thể lạnh hơn thông qua tiếp xúc giữa hai vật thể đó.
a/ Nhiệt độ của đồng xu sẽ giảm đi vì nhiệt độ của đồng xu ban đầu lớn hơn nhiệt độ của nước lạnh, còn nhiệt độ của nước sẽ tăng lên đã nhận một lượng nhiệt từ đồng xu
b/ Nhiệt năng của đồng xu sẽ giảm đi vì đã truyền một phần cho nước lạnh, nhiệt năng của nước lạnh sẽ tăng lên vì đã nhận một nhiệt lượng từ đồng xu
c/ Đây là sự truyền nhiệt vì có hiện tượng đồng xu nóng hơn sẽ truyền cho nước lạnh có nhiệt độ thấp hơn
Khối lượng , trọng lượng , thể tích , khối lượng riêng , trọng lượng riêng của các chất thay đổi như thế nào khi nhiệt độ tăng ( đun nóng ) , khi nhiệt độ giảm ( làm lạnh ) ?
Khi nhiệt độ tăng thì khối lượng không đổi, trọng lượng không đổi, thể tích tăng, khối lượng riêng giảm, trọng lượng riêng giảm.
Khi nhiệt độ giảm thì ngược lại.
* Làm nóng chất
+Thể tích tăng
+ Khối lượng ko đổi
= Khối lượng riêng giảm
+ trọng lượng ko đổi
+ Thể tích tăng
= Trọng lượng riêng giảm
*Làm lạnh chất
+ Thể tích giảm
+ Khối lượng ko đổi
= Khối lượng riêng tăng
+ Thể tích tăng
+ Trọng lượng ko đổi
= Trọng lượng riêng tăng
Là khi nóng thì khối , trọng lượng, thể tích, khối lượng riêng, trọng lượng riêng cua các chất nở còn khi lạnh đi thì ngược lại.
Cơ năng và nhiệt năng liên quan với nhau như thế nào?
Khi nhiệt năng thay đổi thì cơ năng( bao gồm thế năng và động năng) thay đổi như thế nào?
Người ta nối hai pit-tông của hai xilanh giống nhau bằng một thanh cứng sao cho thể tích dưới hai pit-tông bằng nhau. Dưới hai pit-tông có hai lượng khí như nhau ở nhiệt độ T 0 , áp suất p 0 . Áp suất khí trong hai xilanh sẽ thay đổi như thế nào, nếu đun nóng một xilanh lên tới nhiệt độ T 1 đổng thời làm lạnh xilanh kia xuống nhiệt độ T 2 ? Khi đó, sự thay đổi thể tích tương đối của khí trong mỗi xilanh sẽ bằng bao nhiêu ? Bỏ qua trọng lượng của pit-tông và thanh nối ; coi ma sát không đáng kể ; áp suất của khí quyển là p a
- Khí trong xi lanh bên trái
+ Trạng thái 1: Trước khi đun nóng: p 0 ; V 0 ; T 0 .
+ Trạng thái 2: Sau khi đun nóng: p 1 ; V 1 ; T 1 .
Vì khối lượng khí không đổi nên:
p 0 V 0 / T 0 = pV/T (1)
- Khí trong xi lanh bên phải
+ Trạng thái 1( trước khi làm nguội): p 0 ; V 0 ; T 0
+ Trạng thái 2(sau khi làm nguội): p 2 ; V 1 ; T 2
Khối lượng khí không đổi nên:
p 0 V 0 / T 0 = p 2 V 1 / T 2 (2)
Vì pit-tông cân bằng nên:
Ở trạng thái 1: 2 p a = 2 p 0
Ở trạng thái 2: 2 p 0 = p 1 + p 2 (3)
Sự thay đổi thể tích tương đối của khí trong xi lanh:
x = ( V 0 - V 1 )/ V 0 (4)
Từ (1), (2), (3), (4) suy ra :
bài 1: Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg vào nhiệt lượng kế chứa 500g nước. Miếng đồng nguội đi từ 80oC xuống 20oC. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. a, Nhiệt năng của miếng đồng và của nước thay đổi như thế nào? Đây là thực hiện công hay truyền nhiệt b,nhiệt lượng do nước thu vào bằng bao nhiêu và nước nóng thêm bao nhiêu độ? Cho nhiệt dung riêng của đồng và nước lần lượt là 380J/kg.K và 4200J/kg.K
Tóm tắt
\(m_1=0,5kg\\ m_2=500g=0,5kg\\ t_1=80^0C\\ t=20^0C\\ \Rightarrow\Delta t_1=t_1-t=80-20=60^0C\\ c_1=380J/kg.K\\ c_2=4200J/kg.K\)
_______________
\(a)Giả thích\)
b)\(Q_2=?J\\ \Delta t_2=?^0C\)
Giải
a) Nhiệt năng của miếng đồng giảm đi cong nhiệt năng của nước tăng lên.
Đây là sự truyền nhiệt
b) Nhiệt lượng do nước thu vào là:
\(Q_2=Q_1=m_1.c_1.\Delta t_1=0,5.380.60=11400J\)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
\(Q_1=Q_2\)
\(\Leftrightarrow m_1.c_1.\Delta t_1=m_2.c_2.\Delta t_2\)
\(\Leftrightarrow0,5.380.60=0,5.4200.\Delta t_2\)
\(\Leftrightarrow11400=2100\Delta t_2\)
\(\Leftrightarrow\Delta t_2=\dfrac{11400}{2100}\)
\(\Leftrightarrow\Delta t_2=5,4^0C\)
a/ Nhiệt năng của đồng giảm do cho nước còn nhiệt năng của nước tăng do nhận thêm nhiệt của đồng . Đây là truyền nhiệt
m1=0,5kg
t1=80oC
t=20oC
m2=500g=0,5kg
c1=380J/kg.K
c2=4200J/kg.K
______________
Δt2=?
Giải
Khi phương trình cân bằng nhiệt:
Qtoả=Qthu
<=>m1.c1. Δt1=m2.c2. Δt2
<=>m1.c1.(t1-t)=m2.c2. Δt2
<=>0,5.380.(80-20)=0,5.4200. Δt2
<=>11400=2100. Δt2
=> Δt2=11400/2100=5,4oC