Tìm trên bản đồ thế giới đồng bằng của sông Nin (châu Phi), sông Hoàng Hà (Trung Quốc) và sông Cửu Long (Việt Nam).
Hãy tìm trên bản đồ thế giới đồng bằng của sông Nin (châu Phi), sông Hoàng Hà (Trung Quốc) và sông Cửu Long (Việt Nam)
Dựa vào kí hiệu và chữ viết trên bản đồ để tìm đồng bằng của sông Nin, sông Hoàng Hà và sông Cửu Long.
tìm châu phi,trung quốc và việt nam trên bản đồ sau đó tìm tên con sông trên bản đồ
Chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam:
- Phần đất liền của nước ta; các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; đảo Cát Bà, Cô Đảo, Phú Quốc.
- Dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn; sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã sông Cả, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu; Đồng bằng bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
+ Phần đất liền của nước ta: Nằm trên bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Phần đất liền nước ta giáp với 3 nước phía Bắc giáp với Trung Quốc, Phía Tây giáp với Lào và Camphuchia; phía Đông giáp với biển Đông.
+ chỉ trên bản đồ các đảo và quần đảo: quần đảo Hoàng Sa , Trường Sa; đảo Cát Bà, Cô Đảo, Phú Quốc.
+ Dãy Hoàng Liên Sơn ở phía Bắc, dãy Trường Sơn ơ miền trung chạy dọc theo biên giới Việt Nam.
+ Các con sông: sông Hồng, sông Thái Bình ( miền Bắc); sông Mã, sông Cả (miền Trung); sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu(miền Nam).
+ Đồng bằng bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ ở phía đông ven biển.
Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, Hà Nội, 2017)
Theo bảng trên, hãy cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về diện tích và sản lượng lúa cả
năm của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 và năm 2015?
A. Diện tích giảm, sản lượng giảm ở Đồng bằng sông Hồng.
B. Diện tích tăng, sản lượng tăng ở Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Sản lượng ở Đồng bằng sông Cửu Long luôn lớn hơn Đồng bằng sông Hồng.
D. Diện tích ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn sản lượng.
Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG CÁ NUÔI VÀ TÔM NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, Hà Nội, 2017)
Theo bảng trên, hãy cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về sản lượng cá nuôi và tôm nuôi của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 và năm 2015?
A. Sản lượng cá nuôi ở Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn Đồng bằng sông Cửu Long
B. Sản lượng tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn sản lượng cá nuôi
C. Sản lượng tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn Đồng bằng sông Hồng
D. Sản lượng cá nuôi, tôm nuôi ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long đều tăng
Đáp án C
Sản lượng tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn Đồng bằng sông Hồng
Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG CÁ NUÔI VÀ TÔM NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, Hà Nội, 2017)
Theo bảng trên, hãy cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về sản lượng cá nuôi và tôm nuôi của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 và năm 2015?
A. Sản lượng cá nuôi ở Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn Đồng bằng sông Cửu Long
B. Sản lượng tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn sản lượng cá nuôi
C. Sản lượng tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn Đồng bằng sông Hồng
D. Sản lượng cá nuôi, tôm nuôi ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long đều tăng
Có các cảnh quan đặc biệt vườn quốc gia Tràm chiếm và rừng ngập mặn lớn nhất thế giới có hệ thống kênh rạch chằng chịt thuộc vùng A. Đồng bằng Sông Hồng B. Đông Nam Bộ C.duyên hải Nam Trung Bộ D. đồng bằng sông Cửu Long
Cho biểu đồ sau:
(Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam, 2015)
SẢN LƯỢNG LÚA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (NGHÌN TẤN)
Biểu đồ trên thể hiện nội dung gì của đối tượng ?
A. Thể hiện quy mô
B. Thể hiện cơ cấu
C. Thể hiện sự thay đổi
D. Thể hiện sự chuyển dịch cơ 3 sản lượng lúa
Đáp án C
Biểu đồ đường số liệu tuyệt đối thể hiện được sự thay đổi của sản lượng lúa từ năm 1995 đến năm 2015
Cho biểu đồ sau:
(Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam, 2015)
SẢN LƯỢNG LÚA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (NGHÌN TẤN)
Biểu đồ trên thể hiện nội dung gì của đối tượng ?
A. Thể hiện quy mô
B. Thể hiện cơ cấu
C. Thể hiện sự thay đổi
D. Thể hiện sự chuyển dịch cơ 3 sản lượng lúa
Đáp án C
Biểu đồ đường số liệu tuyệt đối thể hiện được sự thay đổi của sản lượng lúa từ năm 1995 đến năm 2015
Phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?
Tham khảo
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết sức phong phú.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.