Cho đường tròn (O,R), dây cung AB. Kẻ OH vuông góc với AB tại H
a) Biết AB=4cm ,R=3cm .Tính OH và các góc của tam giác AOB
b) Biết R=20cm ,góc AOB =90 độ .Tính AB,OH
c) Biết OH=9cm , AB=12cm .Tính R và các góc của tam giác AOB
Vì OH vuông với AB => H là trung điểm
=> AH = HB = AB/2 = 12/2 = 6 cm
Theo định lí Pytago tam giác AHO vuông tại H ta được :
\(AO=\sqrt{AH^2+OH^2}=\sqrt{64+36}=10\)cm
hay R = 10 cm
Cho(O;R) Đường kính AB .Dây CD cắt AB tại M . Biết MC = 4cm ; MD =12cm; góc BMC = 30 độ . Kẻ OH vuôg góc với CD
a) Tính MH
b) Tính OH
a) MC = 4 cm ; MD = 12cm
⇒ CD = MC + MD = 16 ( cm )
Ta có: △ OCD cân tại O ; OH là đường cao
⇒ OH đồng thời là đường trung tuyến
⇒ H là trung điểm CD
⇒ CH = HD = 8cm
⇒ MH = CH - MC = 8 - 4 = 4cm
b) Tam giác OMH vuông tại H có góc M = \(30^0\)
Cho đường tròn (O;R), H là điểm bên trong đường tròn (H không trùng với O). Vẽ đưởng kính AB đi qua H (HB < HA). Vẽ dây CD vuông góc với AB tại H. CMR:
a) Góc BCA = 90 độ
b) CH . HD = HB . HA
c) Biết OH = R/2. Tính diện tích tam giác ACD theo R
a) Xét ΔOAB có OA=OB(=R)
nên ΔOAB cân tại O(Định nghĩa tam giác cân)
Ta có: ΔOAB cân tại O(cmt)
mà OC là đường cao ứng với cạnh đáy AB(OH⊥AB, C∈OH)
nên OC là đường phân giác ứng với cạnh AB(Định lí tam giác cân)
⇒\(\widehat{AOC}=\widehat{BOC}\)
Xét ΔAOC và ΔBOC có
OA=OB(=R)
\(\widehat{AOC}=\widehat{BOC}\)(cmt)
OC chung
Do đó: ΔAOC=ΔBOC(c-g-c)
⇒\(\widehat{OAC}=\widehat{OBC}\)(hai góc tương ứng)
mà \(\widehat{OAC}=90^0\)(CA là tiếp tuyến của (O) có A là tiếp điểm)
nên \(\widehat{OBC}=90^0\)
hay CB⊥OB tại B
Xét (O) có
OB là bán kính
CB⊥OB tại B(cmt)
Do đó: CB là tiếp tuyến của (O)(Dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến đường tròn)
b) Xét (O) có
OH là một phần đường kính
AB là dây
OH⊥AB tại H(gt)
Do đó: H là trung điểm của AB(Định lí đường kính vuông góc với dây)
⇒\(BH=\dfrac{AB}{2}=\dfrac{24}{2}=12cm\)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔOBC vuông tại B có BH là đường cao ứng với cạnh huyền OC, ta được:
\(\dfrac{1}{BH^2}=\dfrac{1}{BC^2}+\dfrac{1}{BO^2}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{1}{12^2}=\dfrac{1}{BC^2}+\dfrac{1}{20^2}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{1}{BC^2}=\dfrac{1}{12^2}-\dfrac{1}{20^2}=\dfrac{1}{144}-\dfrac{1}{400}=\dfrac{1}{225}\)
\(\Leftrightarrow BC^2=225\)
hay BC=15(cm)
Áp dụng định lí Pytago vào ΔOBC vuông tại B, ta được:
\(OC^2=OB^2+BC^2\)
\(\Leftrightarrow OC^2=15^2+20^2=625\)
hay OC=25(cm)
Vậy: OC=25cm
chọ đường tròn (o r) đường kính ab,dây ac(ca<cb).gọi h là trung điểm ab.
a)cm tam giác abc vuông và oh là tia phân giác của góc aoc
b)tiếp tuyến của (o) tại c cắt tia oh tại m.cm ma là tiếp tuyến của(o)
c)tính om theo r biết ac=r
cho (O; r) dây AB, qua A kẻ đường thẳng vuông góc với OA, qua B kẻ đường vuông góc OB chúng cắt nhau ở I nằm bên ngoài đường tròn O. Gọi H là giao điểm của IO với AB.
a) Biết AB= 24cm; IA=20cm. Tính độ dài AH, IH, OH, R
b) Gọi M là giao điểm bất kỳ trên cung nhỏ AB của đường tròn O. Qua M kẻ tiếp tuyến với đường tròn, cắt IA, IB theo thứ tự ở E và F. CHứng minh \(\widehat{EOF}=\widehat{IAB}\)
c) Tìm vị trí điểm M để diện tích tam giác OEF nhỏ nhất
Bài 1:Cho đường tròn (O;R), đường kính AB, dây cung BC=R
a, Tính các cạnh và các góc chưa biết của tam giác ABC theo R
b, Đường thẳng qua O vuông góc với AC cắt tiếp tuyến tại A của đường tròn (O) ở D
CM: OD là đường trung trực của AC
tam giác ADC là hình gì? Vì sao?
c, CM: DC là tiếp tuyến của đường tròn (O)
d, Đường thẳng OD cắt đường tròn (O) tại I. Cm: I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ADC
b) Gọi OD ⊥ AC tại I ( I thuộc OD)
Có: OD⊥ AC (gt) và CB⊥ AC ( △ABC vuông tại C)
Do đó OD // CB
Xét △ABC, có:
OD// CB (cmt)
O là trung điểm AB ( AB là đường kính)
Do đó OI là đường trung bình ABC
=>I là trung điểm AC
Có: OD ⊥ AC(gt) , I trung điểm AC (cmt) (I thuộc OD)
Nên OD là đường trung trực của AC
c)
Xét t/giác AOC, có:
AO=OC (=R)
Do đó t/giác AOC cân tại O
Mà OI ⊥ AC
Nên OI cũng là đường phân giác góc AOC
=> AOI = COI
Xét t/giác ADO và t/giác DOC, có:
OD chung
AOI = COI (cmt)
OA=OC (=R)
Do đó t/giác ADO = t/giác CDO (c-g-c)
=> DAO = DCO
Mà DAO= 90
Nên DCO = 90
Có C thuộc (O) ( dây cung BC)
Nên CD là tiếp tuyến
a) Xét △ABC, có:
AB là đường kính của (O) (gt)
Do đó △ABC vuông tại C
Xét ABC (C=90), có:
+\(AC^2+CB^2=AB^2\left(Pytago\right)\) \(^{ }\Rightarrow AC^2=AB^2-CB^2\)
=> AC = \(R\sqrt{3}\)
+ \(sin_A=\dfrac{CB}{AB}=\dfrac{R}{2R}=\dfrac{1}{2}\Rightarrow A=30^o\)
+ A + B = 90 (△ABC vuông tại C)
30 + B = 90
B = 90 - 30
B= 60
b) Gọi OD ⊥ AC tại I ( I thuộc OD)
Có: OD⊥ AC (gt) và CB⊥ AC ( △ABC vuông tại C)
Do đó OD // CB
Xét △ABC, có:
OD// CB (cmt)
O là trung điểm AB ( AB là đường kính)
Do đó OI là đường trung bình ABC
=>I là trung điểm AC
Có: OD ⊥ AC(gt) , I trung điểm AC (cmt) (I thuộc OD)
Nên OD là đường trung trực của AC
c)
Xét t/giác AOC, có:
AO=OC (=R)
Do đó t/giác AOC cân tại O
Mà OI ⊥ AC
Nên OI cũng là đường phân giác góc AOC
=> AOI = COI
Xét t/giác ADO và t/giác DOC, có:
OD chung
AOI = COI (cmt)
OA=OC (=R)
Do đó t/giác ADO = t/giác CDO (c-g-c)
=> DAO = DCO
Mà DAO= 90
Nên DCO = 90
Có C thuộc (O) ( dây cung BC)
Nên CD là tiếp tuyến
cho đường tròn (O;3cm) và A là điểm cố định trên đường tròn. Đường thẳng d tiếp xúc với đường tròn tại A. Trên d lấyM , Mkhác A . Kẻ dây cung AB vuông góc với OM tại H
a tính OM,AB biết OH = 2 cm
b chứng minh MB là tiếp tuyến đường tròn tâm O
c tìm vị trí của điểm M sao cho tam giác HOA lớn nhất
Cho AB và AC là 2 tiếp tuyến của(O,R) . Kẻ đường kính CM, kẻ OH vuông góc BC tại H, AM cắt (O)
tại N.
a) Chứng minh: O, H, A thẳng hàng.
b) Chứng minh: AB^2=AM.AN.
c) Chứng minh: Góc AHN=Góc AMO
d) Biết OA= 3R. Tính BC và S tam giác AOM theo R.