Nêu đặc điểm , phân bố của đất Phe - ra - lít và đất phù sa
Đất Pheralit có màu đỏ hoặc đỏ vàng nghèo mùn
Đất Phù sa do sông bồi đắp nên rất màu mỡ
Đất pheralit phân bố ở đồi núi
Đất phù sa phân bố ở đồng bằng
Nước ta có hai loại đất chính là đất phe-ra-lít và ………………….....Đất phe-ra-lít được phân bố ở vùng ……………… và đất phù sa ở đồng bằng. Đất phe-ra-lít có màu đỏ hoặc đỏ vàng, thường nghèo mùn; nếu được hình thành trên đá ba dan thì ……………. và phì nhiêu. Đất phù sa được hình thành do ………………… bồi đắp và rất màu mỡ
Nước ta có hai loại đất chính là đất phe-ra-lít và ………………….....Đất phe-ra-lít được phân bố ở vùng ……………… và đất phù sa ở đồng bằng. Đất phe-ra-lít có màu đỏ hoặc đỏ vàng, thường nghèo mùn; nếu được hình thành trên đá ba dan thì ……………. và phì nhiêu. Đất phù sa được hình thành do ………………… bồi đắp và rất màu mỡ
chọn ý đúng trước vị trí, đặc điểm của Việt Nam:
-Địa hình:
A. 3/4 diện tích là đồng bằng và 1/4 diện tích là đồi núi
B.1/4 diện tích là đồng bằng và 3/4 diện tích là đồi núi
-Đất:
A. 2 loại đất chính: đất phe-ra-lít ở vùng đồi núi và đất phù sa ở đồng bằng
B.2 loại đất chính: đất phe-ra=lít ở vùng đồng bằng và đất phù sa ở vùng đồi núi
giúp mik ạ
chọn ý đúng trước vị trí, đặc điểm của Việt Nam:
-Địa hình:
A. 3/4 diện tích là đồng bằng và 1/4 diện tích là đồi núi
B.1/4 diện tích là đồng bằng và 3/4 diện tích là đồi núi
-Đất:
A. 2 loại đất chính: đất phe-ra-lít ở vùng đồi núi và đất phù sa ở đồng bằng
B.2 loại đất chính: đất phe-ra=lít ở vùng đồng bằng và đất phù sa ở vùng đồi
chọn ý đúng trước vị trí, đặc điểm của Việt Nam:
A. 3/4 diện tích là đồng bằng và 1/4 diện tích là đồi núi
B.1/4 diện tích là đồng bằng và 3/4 diện tích là đồi núi
-Đất:
A. 2 loại đất chính: đất phe-ra-lít ở vùng đồi núi và đất phù sa ở đồng bằng
B.2 loại đất chính: đất phe-ra=lít ở vùng đồng bằng và đất phù sa ở vùng đồi núi
nha bạn ko chắc đúng vì mình tự nhớ
Địa Hình: B.1/4 diện tích là đồng bằng và 3/4 diện tích là đồi núi
Đất: A. 2 loại đất chính: đất phe-ra-lít ở vùng đồi núi và đất phù sa ở đồng bằng
Dựa vào hình 11.2 và thông tin trong bài em hãy trình bày đặc điểm phân bố của các nhóm đất feralit, đất phù sa và đất mùn núi cao.
Tham khảo
- Nhóm đất feralit (chiếm tới 65% diện tích đất tự nhiên): phân bố ở các khu vực đồi núi, trong đó:
+ Đất feralit hình thành trên đá badan: phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ, Tây Bắc,..
+ Đất feralit hình thành trên đá vôi: phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc.
+ Đất feralit hình thành trên các loại đá khác (chiếm diện tích lớn nhất): phân bố rộng khắp ở nhiều vùng đồi núi thấp
- Nhóm đất phù sa (chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên):
+ Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung.
+ Ngoài ra, đất phù sa còn có ở ven thung lũng sông của các khu vực khác nhưng với diện tích không lớn.
- Nhóm đất mùn núi cao (chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên), phân bố rải rác ở các khu vực núi có độ cao từ 1600 - 1700 m trở lên dưới thảm rừng cận nhiệt hoặc ôn đới trên núi.
Câu hỏi 2: Loại đất nào chiếm diện tích lớn ở vùng đồi núi?
a/ phù sa b/ đất mặn c/ đất phèn d/ đất phe-ra-lít
Câu hỏi 2: Loại đất nào chiếm diện tích lớn ở vùng đồi núi?
a/ phù sa b/ đất mặn c/ đất phèn d/ đất phe-ra-lít
Câu 5: Nêu đặc điểm chung của đất Việt Nam ? Sự khác nhau về đặc tính của đất Feralit và đất phù sa . Giá trị sử dụng của mỗi loại?
- Đất ở VN rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của nước ta.
- Đất Feralit:
+ Chiếm 65%, phân bố ở vùng đồi núi thấp.
+ Dùng để trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm
+ Chua, nghèo mùn, màu đỏ vàng
- Đất phù sa:
+ Chiếm 24%, phân bố ở vùng đồng bằng
+ Dùng để trồng lúa, cây hoa màu, cây công nghiệp hằng năm
+ Tươi xốp, giàu mùn, phì nhiêu
Đọc thông tin 12.2 và thông tin trong bài, em hãy phân tích:
- Đặc điểm của đất phù sa.
- Giá trị sử dụng của đất phù sa trong nông nghiệp, thủy sản.
Tham khảo
1.
- Được hình thành do quá trình bồi tụ của các hệ thống sông.
- Đất phù sa ở nước ta có đặc điểm chung là tầng đất dày và phì nhiêu. Tuy nhiên, do điều kiện hình thành và quá trình khai thác đã tạo ra các loại đất phù sa có tính chất khác nhau:
+ Đất phù sa sông (điển hình là đất phù sa của sông Hồng và sông Cửu Long) là loại đất phù sa trung tính, ít chua; đất có màu nâu, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng.
+ Đất phèn là loại đất hình thành ở những vùng trũng nước lâu ngày; đất bị chua, nghèo dinh dưỡng.
+ Đất mặn là loại đất được hình thành ở các vùng cửa sông, ven biển.
- Ngoài ra, còn một số loại đất phù sa khác như: đất xám trên phù sa cổ, đất cát ven biển,.
2.
- Đối với sản xuất nông nghiệp: đất phù sa ở nước ta có độ phì cao, thích hợp với trồng lúa và các cây lương thực khác, cây công nghiệp hàng năm, rau và hoa màu,...
- Đối với sản xuất thuỷ sản:
+ Các vùng cửa sông, ven biển có điều kiện thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Ở những khu vực ngập mặn ven biển, các bãi triều và vùng cửa sông là địa bàn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản khác nhau.
Trình bày đặc tính sự phân bố của nhóm đất phù sa ở nước ta
Tham khảo
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn.
– Tập trung tại các vùng đồng bằng: đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ..
– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…