sự cần thiết khi đánh thức tiềm lực của bản thân
1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân đối với từng nhóm nghề.
2. Đánh giá sự phù hợp giữa phẩm chất, năng lực của bản thân đối với nhóm nghề, nghề lựa chọn.
3. Chia sẻ kết quả đánh giá.
Tham khảo
1.Từ những đặc điểm và yêu cầu của nhóm nghề nghệ thuật, qua quá trình suy nghĩ, phân tích, đánh giá sở thích, tính cách của bản thân. tham vấn ý kiến của người xung quanh, Tuấn thấy bản thân mình có điểm mạnh là có sở thích vẽ tranh, có khả năng trực giác. tưởng tượng và rất sáng tạo, thích tìm tòi và thực hiện những ý tưởng mới. Tuy nhiên, điểm yếu của Tuấn là hay thiếu kiên nhẫn và sự chăm chỉ.
2.
Nghề lựa chọn: Phiên dịch viên
Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của nghề:
Phẩm chất: nhanh nhẹn, kiên nhẫn, thận trọng, tinh thần trách nhiệm,...
Năng lực: kĩ năng giao tiếp, kiến thức chuyên môn, năng lực ngôn ngữ, hiểu biết về các lĩnh vực,...
Những phẩm chất, năng lực của em:
- Lịch sự, cởi mở, thân thiện
- Nhiệt tình, nhanh nhẹn
- Kĩ năng giao tiếp tốt
- Khả năng sử dụng ngoại ngữ tôt
Tự đánh giá: Em tự đánh giá phẩm chất, năng lực bản thân tương đối phù hợp với nhóm nghề, nghề lựa chọn.
3. Hài lòng
tham khảo
Từ những đặc điểm và yêu cầu của nhóm nghề nghệ thuật, qua quá trình suy nghĩ, phân tích, đánh giá sở thích, tính cách của bản thân. tham vấn ý kiến của người xung quanh, Tuấn thấy bản thân mình có điểm mạnh là có sở thích vẽ tranh, có khả năng trực giác. tưởng tượng và rất sáng tạo, thích tìm tòi và thực hiện những ý tưởng mới. Tuy nhiên, điểm yếu của Tuấn là thiếu kiên nhẫn và chưa thật sự chăm chỉ.
2. Đánh giá sự phù hợp về phẩm chất, năng lực của bản thân đối với nhóm nghề, nghề lựa chọn.
3. Chia sẻ kết quả tự đánh giá bản thân đối với nhóm nghề, nghề định lựa chọn.
Nội dung nào dưới đây không nói về việc tự nhận thức bản thân? A. Hiểu đúng bản thân mới có lựa chọn chính xác. B. Tự đánh giá quá cao sẽ mắc sai lầm. C. Tự nhận thức bản thân là điều không dễ. D. Bản thân không cần phải tự đánh giá.
Viết một đoạn văn khoảng 150 chữ, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về sự cần thiết của việc biết lắng nghe tiếng nói của bản thân.
Lắng nghe những giai điệu ngày xuân vang vọng khắp các đại lộ, phố huyện, ta biết rằng Tết sắp về trên mảnh đất Việt Nam. Lắng nghe tiếng hát của chàng nghệ sĩ ve sầu giữa nắng trời mùa hạ, ta chạnh lòng nhận ra lại một mùa chia tay. Khi vấp ngã, đớn đau, ta lắng nghe những lời an ủi chân thành như được truyền thêm sức mạnh. Hay giữa tiếng ồn ào, huyên náo của ngoại cảnh, ta thấy bình yên khi lắng nghe những rung động tinh vi của trái tim. Cuộc sống luôn ẩn giấu trùng trùng điệp điệp bao thanh âm giản đơn mà diệu kì đến lạ. Bởi vậy, việc lắng nghe có ý nghĩa rất quan trọng. Như trong “Hiểu về trái tim” có viết: “Chữ “lắng nghe” có ý nghĩa rất hay. Phải “lắng” thì mới “nghe” được. Cho nên, “lắng” là ngõ vào của “nghe”. Không “lắng” thì không thể “nghe” trọn vẹn. “Lắng” chính là sự im lặng sâu sắc của con tim. Hãy tập lắng nghe bằng chính con tim mình”.
Cuộc sống là thế giới thanh âm với những nốt nhạc đa hình đa sắc. Liệu trong xứ sở ấy, “lắng nghe” là gì? Lắng nghe bao gồm hai hành động “lắng” và “nghe”. “Lắng” là để trái tim chẳng còn những đợt sóng lòng dao động, để trí tuệ trầm tư mà ngẫm suy, nghĩ ngợi thấu đáo. “Lắng” đưa ta đến với miền đất “vô ngôn” nhưng không “vô tâm”. Ví như việc áp vào tai chiếc vỏ ốc nơi biển khơi, bạn trở nên im lặng sâu sắc từ tận cõi lòng để nghe chân thành và rõ ràng tiếng biển cả dịu êm, rì rào, tiếng đại dương thì thầm, ngân nga.
“Lắng” còn là sống chậm lại giữa dòng người hối hả, là trái tim khẽ đập nhẹ nhàng và đôi chân rảo bước bên vệ đường để lắng nghe cuộc sống. Và “lắng” là con thuyền đưa ta đến với “nghe”, là ngõ vào của “nghe”. Chỉ khi ta “lắng lòng” sâu sắc thì mới có thể “nghe” trọn vẹn. “Lắng nghe” là tận tâm, tận lòng thấu hiểu và tôn trọng những gì người đối diện đang nói để từ đó có những thái độ, cử chỉ giao tiếp thuận tình.
“Lắng nghe” là mở rộng lòng mình để rót vào trong ta bản hòa ca và tiếng vọng của thiên nhiên cuộc sống, là đón nhận cuộc giao thoa giữa xúc cảm, lí trí và tiếng nói bản thể của chính mình. Chữ “lắng nghe” có ý nghĩa rất hay, còn sự lắng nghe là nghệ thuật quan trọng giúp ta thấu suốt được nguồn tâm của mình, của người và của đời.
Chương trình “Quà tặng cuộc sống” vẫn luôn mở đầu với những nhạc điệu quen thuộc: “Hãy lắng nghe những câu chuyện nhỏ để thấy trái tim ta biết yêu thương…”. Phải chăng câu hát muốn dâng lên cho đời một ý nghĩa sâu sắc, ta lắng nghe ai đó nghĩa là ta đang yêu thương họ chân thành. Bạn lắng nghe để hiểu những người xung quanh nhiều hơn, rồi bạn sẽ thương họ nhiều hơn. Đó không phải là một sự cố gắng hay một sự miễn cưỡng mà là bản năng. Khi bạn hiểu đủ sâu, tự nhiên bạn sẽ cảm thấy yêu thương họ thật nhiều.
Khi lắng nghe với tâm hồn rộng mở là lúc ta cho phép âm thanh cuộc sống đi vào đời mình và để trái tim được trầm mình trong thác suối yêu thương. Ta lắng nghe nghĩa là ta được sống trong yêu thương và cũng vọng lên những tiếng yêu thương, thứ âm thanh có sức chữa lành và lan toả. Lắng nghe trọn vẹn còn có giá trị hơn cả những lời an ủi bâng quơ. Bởi khi con người ta rơi vào hố sâu tuyệt vọng, tự mình gặm nhấm những niềm đau nỗi sầu quá lâu, cảm giác được trút hết cả cõi lòng mình ra cho một người thành thực để tâm đã là quá đủ nhẹ nhõm.
Đặc biệt, trong nhịp vận động hối hả của dòng chảy thời gian, giữa vô vàn những điều trái khuáy và đau khổ, tuyệt vọng, rối trí, niềm vui thì ít trái ngang thì nhiều, người ta lại càng giữ lấy những tâm sự trong “ốc đảo” của riêng mình. Và lắng nghe là cử chỉ ân cần của trái tim, là quán nhỏ bên đại lộ cuộc đời để nhân loại có dịp ngồi lại mà gắn kết, thấu hiểu và yêu thương nhau hơn.
Sức mạnh của lắng nghe sẽ là nấc thang nâng bước chân của ta tiến gần hơn tới sự thành công. Ta càng đón nhận những âm thanh xung quanh, càng mở lòng với những phận đời và phận người thì mới càng chiêm nghiệm, thấu hiểu được những khía cạnh của cuộc sống, càng biết cách sống sao cho ý nghĩa. Mỗi lần lắng nghe là mỗi lần ta tiếp thu được tri thức, học hỏi được kinh nghiệm nhiều hơn. Khi bạn toàn tâm toàn ý lắng nghe ai đó, đôi lúc bạn có thể nhận ra “chuyện của mình” trong chính “chuyện của người” và đúc rút được những bài học quý giá cho bản thân từ câu chuyện của người khác.
Bên cạnh đó, biết lắng nghe, con người có thể thấy được những nhận xét, đánh giá của người khác về bản thân, có cái nhìn khách quan, toàn diện về chính mình từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế, khắc phục những thiếu sót. Đồng thời, khi ta lắng nghe, ta có thể thấu hiểu nhau hơn, nhận ra được tính cách của nhau và gắn kết, tạo lập những mối quan hệ tốt đẹp, bền vững.
Lắng nghe còn là biện pháp hữu hiệu để giải quyết xung đột, mâu thuẫn bởi khi ta thực sự chú tâm và lắng nghe một cách chân thành thì chính sự thành tâm ấy tựa như dòng nước mát lành xoa dịu cơn tức giận của đôi bên, tránh được những hành động, lời nói nhất thời hồ đồ, nông cạn ngốc nghếch. Kỹ năng lắng nghe sẽ đưa bạn thoát mình ra khỏi chiếc kén của sự vô minh và cất cao đôi cánh bay đến ngưỡng cửa của sự trưởng thành, chín chắn và thấu đáo, sáng suốt và khôn ngoan. Nhà báo Mỹ Frank Tyger từng nói: “Hãy học cách lắng nghe. Cơ hội có thể gõ cửa rất khẽ khàng.”
“Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu hiểu” – câu khẩu hiệu của Prudential. Lắng nghe để thấu hiểu cuộc đời, để những đôi tay ấm áp tìm đến những bàn tay hao gầy mà nắm lấy. Nhờ lắng nghe, con người có thể gìn dưỡng cuộc sống tốt đẹp hơn. Trong thời điểm mưa, bão, lũ lụt dồn dập ập tới nhấn chìm dải đất gánh vác hai đầu Tổ quốc, khúc ruột miền Trung tang thương. Chớp mắt, nát tan bao cảnh đời, bao kiếp người vùi chôn nơi sâu thẳm cơn nước lạnh lẽo, biết bao tiếng kêu đau thương, tiếng khóc ai oán của người dân miền trung đang vang vọng.
Nhưng miền Trung không cô độc, lẻ loi đâu, nhân dân cả nước vẫn luôn ở bên, lắng nghe miền Trung để rồi cùng rưng rưng nước mắt, cùng chung tiếng nấc nghẹn ngào. Từ ấy, ta thấy tình người trên đỉnh lũ, người dân mọi miền đồng cảm, sẻ chia, quyên góp vật chất, “truyền lửa” bằng những lời động viên, nâng đỡ tinh thần những người đang sống chung với lũ. Phải chân thành “nghe” thì ta mới biết rằng có một miền đất đang oằn mình trong lũ, đang vững lòng trụ vững trong hoạn nạn. Phải “lắng” từ tận trái tim, tận cõi lòng thì ta mới thấu hiểu trọn vẹn những mất mát, thương đau mà tê tái lòng người, để xót xa, đồng cảm và đáp lại tiếng gọi khẩn khiết giữa cơn lũ.
Trong cuộc triển lãm về chủ đề Covid-19, sách ảnh “Sài Gòn mùa Covid-19” của nhiếp ảnh gia Trần Thế Phong phản ánh một thành phố năng động, nghĩa tình bỗng dưng trầm lắng, nhẹ nhàng hơn. Có lẽ trong những ngày giản cách xã hội, người ta dần ly khai khỏi cái ồn ào của phố xá sầm uất giữa dòng người vội vã, để “nghe” về những “người hùng áo trắng”, chiếc máy ATM gạo, cửa hàng 0 đồng, các hoạt động thiện nguyện… Và ta “lắng” để thầm cảm ơn những hy sinh, cảm nhận được ánh nắng ban mai của “tình người” cứ mạnh mẽ và ấm áp trong cái không gian tĩnh lặng đến nao lòng. Lắng nghe giúp nhân loại hiểu được nhiều thứ, bồi đắp những tình cảm tốt đẹp cho mảnh đất tâm hồn và xóa mờ đi nét vằn vệt, loang lổ, trầy xước, khổ đau.
“Kẻ thành công phải biết lắng nghe” của tác giả Mark Goulston đang là một trong những cuốn sách bán chạy trên thị trường. Ngay chính tựa đề tiếng việt của quyển sách đã ẩn chứa một ý nghĩa đúng đắn: Lắng nghe chính là kim chỉ nam dẫn lối ta vươn lên thành những người cự phách. Phải kể đến cô học trò Nguyễn Ngọc Khanh, thủ khoa khối D trong kì thi đại học năm 2020 với điểm số đáng ngưỡng mộ vô cùng. Cô nữ sinh Trường THPT Chuyên ĐH Sư phạm Hà Nội đã chuyên tâm lắng và nghe rất nhiều. Cô lắng nghe những lời giảng dạy của thầy cô nơi giảng đường, lắng nghe những góp ý của gia đình và bạn bè.
Từ ấy, cô nàng dành thời gian để suy ngẫm đủ điều, và bắt đầu hành động sáng suốt, sửa chữa những khuyết điểm của bản thân. Một doanh nghiệp lớn như Viettel cũng luôn hăng hái trên chuyến đi tìm kiếm, thu thập ý kiến khách hàng qua chương trình “Lắng nghe để phát triển” được tổ chức suốt 5 năm liền. Để từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ, đưa ra những sản phẩm mới, ưu việt hơn và đáp ứng yêu cầu khách hàng tốt hơn.
Thoát khỏi tiếng ồn ào của động cơ, tiếng còi tàu thúc giục vào ga hay tiếng chuyện trò của dòng người rong ruổi trên đường đời, ta sẽ trở nên bình tâm hơn khi được lắng nghe giai điệu của thiên nhiên, đất trời. Đó là tiếng hát trầm bổng đắm say của loài chim khi sắc rạng đông ửng hồng bao phủ lấy bầu trời, là tiếng gió luồn qua kẽ lá, tiếng mưa rơi vội vã trước hiên nhà. Đắm mình trong bao la đất trời, mỗi khoảnh khắc ta chú ý lắng nghe, có bản nhạc sao mà tha thiết và nhiệm màu được đan dệt từ đủ loại âm thanh. Đó là tiếng thì thầm của cỏ, tiếng du dương của rừng thông, tiếng róc rách của mạch nước âm ỉ dưới vách núi, nhịp điệu cần mẫn của bầy ong, đàn bướm trên vạt mẫu đơn và từng vùng hoa hướng dương hay Chỉ khi “lắng” lòng ta mới “nghe” thấy giọng nói thiên nhiên, vẫn đang thủ thỉ cùng con người, mới thấy tâm mình tĩnh lặng, bình yên.
Trước khi lắng nghe đời, lắng nghe người, hãy cho phép đôi tai hướng vào con tim, hãy quay về với hơi thở của bạn để lắng nghe con người bên trong “tiểu vũ trụ” của bạn. Những tiếng động của ngoại cảnh vốn huyên náo, dễ được thu hút hơn những thanh âm ngự trị ở bên trong ta. Ấy vậy mà, những nốt nhạc chất chứa trong lòng lại là chất liệu của cuộc sống, là những “tiếng vô thanh” làm nên bài ca độc nhất vô nhị của mỗi con người. Đó là những chuyển động của cảm xúc, những khát khao thầm kín hay những gợn sóng của con tim.
Đó cũng có thể là tiếng cười hoan hỉ, hạnh phúc hay tiếng nói của trái tim bị tổn thương, của tương quan tan vỡ… đòi hỏi được chở che, được chữa lành. Ai đó từng nói rằng, muốn biết bạn là ai, cách khả dĩ là hãy lắng nghe chân thành tiếng lòng của mình. Lắng nghe tiếng nói bản thể của mình để biết rằng mình là ai, tâm tư, nguyện vọng của mình là gì, để thấu hiểu mình và sống đúng với con người thật của mình.
Con người ta mất 3 năm để học nói nhưng phải trải qua biết bao thăng hoa, trầm lặng, chiêm nghiệm bao trang viết của cuốn sách “cuộc đời” thì mới học được cách lắng nghe trọn vẹn. Một bước, hai bước… cuộc trường chinh vạn dặm chiếm lĩnh nghệ thuật lắng nghe luôn bắt đầu từ những bước đi nhỏ nhặt nhưng phải vững vàng. Lắng nghe không chỉ hạn hẹp trong phạm vi của đôi tai mà còn là dùng trái tim để cảm nhận. Muốn lắng nghe trọn vẹn, ta hãy cất đi những nôn nóng suy tư, xóa tan bao phiền não giận hờn, những kinh nghiệm cũ kỹ về người ấy đang chế ngự trong tâm.
Chúng ta bắt đầu đón nhận và chấp nhận họ, trân trọng, tìm hiểu, ghi nhận từng lời họ nói ra. Ta thanh lọc tâm ý, đi vào bên trong nội tâm của tha nhân với khao khát được thấu hiểu, chia sẻ, đồng hành, đồng cảm với những nỗi niềm của họ. Có thể nói chỉ nghe thôi chưa đủ, hãy nghe theo hướng tích cực, chủ động, nghĩa là phải có sự phản hồi thái độ. Nếu bạn đồng tình với đối phương, đừng tiếc chi một cái gật đầu tán thành, cái vỗ vai thấu cảm hay ánh nhìn trìu mến. Và có khi bạn chẳng thể ủng hộ với những suy nghĩ, phát ngôn của ai đó, hãy mạnh dạn đáp trả thông minh, quyết đoán để phản biện và đưa ra chính kiến, tư tưởng của bản thân. Lắng nghe cũng cần phải biết “gạn đục khơi trong”.
Song, ta cũng chỉ là khách trọ của tửu lầu “nhân gian”. Bởi thế, có đôi lần bơ vơ giữa dòng đời, hãy dành ra một “khoảng lặng” cho riêng mình để lắng nghe thật sâu, thật kĩ và thật rõ ràng tiếng vĩ cầm cất lên từ trái tim. Lắng nghe chính mình để hiểu, để thương chính mình thì mới có khả năng nghe và thấu hiểu được người khác. Shakespeare từng nói: “Cái đáng sợ nhất là căn bệnh không chịu lắng nghe, đó là một tệ nạn hết sức phổ biến”. Người ta cốt chỉ nghĩ sao cho mình được phát biểu nhiều hơn, chứ chưa bao giờ nghĩ cách làm sao cho mình được lắng nghe nhiều hơn cả. Bởi vì họ không muốn thua kém, không muốn khiêm cung để nghe rõ những gì người khác nói.
Đáp lại sự ồn ào bằng một sự ồn ào hơn chính là “tử huyệt” khiến bạn chẳng thể phát triển, chẳng thể nhìn thấy những “lỗ hổng” của bản thân mà chắp vá, khắc phục. Thế giới này sẽ thật buồn nếu ai cũng giữ kín những tâm tư, muôn vàn điều muốn nói nhưng lại cố chấp chẳng chịu hé môi nửa lời. Họ chọn cô độc với “chiếc tai nghe” của bản thân và từ chối sự hữu hình của những âm vang cuộc đời. Thế giới này còn buồn hơn nếu như một người khao khát được nói mà xung quanh đều đồng loạt chẳng thèm quan tâm, không ai muốn dừng chân và hỏi xem đối phương phải chăng đang muốn tâm sự. Hình như ai cũng bận rộn với bộn bề lo toan, với cuộc sống tất bật của riêng mình mà quên lãng việc lắng nghe lẫn nhau.
Có những người lớn tuổi vì không được sự lắng nghe của con cháu, nên phải nương tựa vào bàn trà và thú chơi cây cảnh để tâm sự, giải bày. Có những đứa trẻ dần thu mình trong góc tối vì chẳng có ai lắng nghe tiếng nói khe khẽ, những mong ước và tâm tư của họ. Bởi một số người lớn bận rộn đến vô tâm, cố chấp đến mù quáng với ý nghĩ “chỉ vì tốt cho con”, “trẻ con thì biết cái gì”. Có những sự nghiệp suy tàn vì không chịu lắng nghe người khác, vì chỉ nghe những lời giả dối, xu nịnh mà phớt lờ bao lời khuyên chân thành. Có những cuộc hôn nhân kết thúc bằng “tờ li hôn” chứ chẳng phải viễn cảnh “răng long đầu bạc” chỉ vì không ai chịu ngồi lại mà lắng nghe ai cả.
Đâu đó trên thế giới này, từ phố xá sầm uất đến triền đê lộng gió, từ những người đang ngao du nơi lưng đồi “tuổi trẻ” đến những người chậm rãi đón lấy ngọn gió già nua và trong những vận hội, biến cố, đều có điều gì đó đáng để nhân loại lắng nghe. Mỗi khoảnh khắc trong chốn kia hay chỗ nọ đều vang vọng âm thanh nhẹ êm lẫn những tiếng động huyên náo.
Giữa sự đời muôn trùng hình sắc, muôn điệu âm hưởng, sống tròn đầy là biết lắng nghe. Bởi lẽ, lắng nghe là cử chỉ sâu đậm, là nhịp cầu diệu kì kết nối người với người, để trái tim sưởi ấm trái tim, để tâm hồn ôm lấy những điệu hồn đồng điệu. Yêu thương gửi gắm trong hai chữ “lắng nghe” và đoá hoa thành công cũng bừng nở khi hứng lấy giọt nắng mang tên “lắng nghe”.
Nhận ra ý nghĩa sáng ngời đằng sau hai chữ “lắng nghe”, tôi thiết nghĩ bản thân nên sống chậm lại, dành thời gian để ghé qua quán nhỏ bên đại lộ cuộc đời, cho cõi lòng những khoảnh khắc lắng đọng, để nghe thật trọn vẹn, đắm chìm trong những rung cảm trước thanh âm của người, của đời và của chính mình.
(Nguồn: Âu Dương Nhật Hạ)
khi viết đơn, cần chú ý điều gì về cách trình bày
A. trinh bày chính xác sự việc
B.trình bày đơn đúng quy định
C.trình bày thật thống thiết yêu cầu của bản thân.
Anh chị hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết của việc sống phải có khát vọng
Ai cũng từng trải qua tuổi trẻ, trải qua giai đoạn nhiệt huyết sục sôi với những ước mơ, lí tưởng và cả những nông nổi, sai lầm để dần trưởng thành hơn, chín chắn hơn. Có thể thấy tuổi trẻ là khoảng thời gian đẹp nhất của đời người, là thời điểm mà chúng ta dám nghĩ, dám làm và có đủ thủ thời gian, sức lực, đam mê để hiện thực những giấc mơ của mình.
Cái sục sôi của nhiệt huyết và chút "ngông cuồng" của tuổi trẻ mang đến cho chúng ta nguồn sức mạnh tinh thần to lớn để vượt qua mọi khó khăn, nắm bắt cơ hội cho bản thân. Nguồn năng lượng căng tràn không bao giờ cạn của tuổi trẻ giúp chúng ta nỗ lực hết mình, phấn đấu hết minh cho những mục đích cao đẹp, khẳng định giá trị của bản thân trong cuộc đời. Tuổi trẻ mang đến cho chúng ta những trải nghiệm tuyệt vời nhất để dần "lớn lên", đó có thể là thành công, là những vấp ngã, là những sai lầm khiến chúng ta ngượng ngùng khi nhắc lại, thế nhưng tất cả những trải nghiệm ấy đã giúp chúng ta chín chắn hơn trong nhận thức, hành động, tôi rèn một con người trưởng thành trong tương lai.
Tạo hóa rất công bằng khi ban cho mỗi người một thời tuổi trẻ, vì vậy chúng ta hãy tận dụng để sống thật ý nghĩa để tuổi trẻ không trôi qua vô nghĩa qua kẽ tay.
Để sống một cuộc đời có ý nghĩa, con người không thể thiếu đi những khát vọng chân chính. Khát vọng chính là mong muốn hướng tới những điều lớn lao, tốt đẹp với sự thôi thúc mãnh liệt đến từ sâu thẳm trái tim con người. Nó đem đến một mục đích sống cao đẹp, trở thành động lực giúp ta vượt qua khó khăn trên đường đời. Đồng thời, nó cũng nâng ta lên khỏi những cái tầm thường, vươn tới cái cao cả, thuần khiết hơn, trở thành nền tảng quan trọng để có thể kiến tạo nên lợi ích cho gia đình và xã hội. Thử hỏi, cách đây hơn một trăm năm, nếu người thanh niên Nguyễn Tất Thành không vì khát vọng giành lại độc lập cho dân tộc thì biết đến bao giờ chúng ta mới được sống trong hòa bình như ngày hôm nay? Và nếu không có những con người dám ước mơ, dám thực hiện như Chủ tịch Tập đoàn Vingroup, có lẽ thương hiệu ô tô Made in Vietnam 100% sẽ chẳng bao giờ trở thành hiện thực. Con người biết khát vọng là con người biết phấn đấu. Đừng vì sự tự ti mà không dám thực hiện khát vọng nhưng cũng đừng vì muốn đạt được khát vọng của mình mà giẫm đạp lên mọi giá trị đạo đức. Hãy xây dựng cho mình một khát vọng cao cả và nỗ lực hết sức để biến nó thành hiện thực. Bởi nếu cuộc đời này là bầu trời rộng lớn, khát vọng chính là đôi cánh giúp ta có thể bay xa....(Xem chi tiết ở đây nha: https://toploigiai.vn/viet-doan-van-noi-ve-khat-vong-song)
Cuộc sống luôn tràn ngập những khó khăn và vất vả, đó là những thử thách mà mỗi người cần phải trải qua trên hành trình đạt đến thành công của riêng mình. Để vượt qua tất cả đòi hỏi mỗi người cần phải rèn luyện cho mình ý chí, phấn đấu không ngừng nghỉ, đó chính là đức tính vô cùng quan trọng của con người. Trước hết, ta phải hiểu thế nào là sự phấn đấu không ngừng nghỉ? Đó là sự kiên trì, không bỏ cuộc, luôn dùng hết sức của bản thân và tiến về phía trước. Người mang trong mình đức tính kiên trì, không bỏ cuộc sẽ được mọi người thương yêu và quý mến vô cùng, không những vậy, họ còn tìm ra động lực sống ý nghĩa, càng thêm yêu cuộc sống và thành công trong sự nghiệp của chính mình...
Xem thêm: https://topbee.vn/blog/doan-van-200-chu-trinh-bay-suy-nghi-cua-minh-ve-y-nghia-cua-su-phan-dau-khong-ngung-cua-con-nguoi
ĐÁNH GIÁ CUỐI CHỦ ĐỀ
- Xác định được những đặc điểm riêng của bản thân.
- Tự tin khi chia sẻ về đặc điểm riêng của bản thân.
- Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để thích ứng với sự thay đổi.
- Lập và thực hiện được kế hoạch điều chỉnh bản thân để thích ứng với sự thay đổi,
- Lập và thực hiện được kế hoạch phát triển sở trường liên quan đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Mức độ em đạt được” Đạt/ Chưa đạt.
Mức độ em đạt được: "Đạt / Chưa đạt (tuỳ mỗi người nhé, nếu chưa đạt thì cố gắng thêm để hoàn thiện bản thân nhé).
tham khảo
- Mức độ em đạt được” Đạt.
Dựa vào các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của một số ngành nghề cơ khí, em hãy tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với một nghề cơ khí cụ thể mà em mong muốn.
HS tự tiến hành đánh giá (có căn cứ vào yêu cầu về phẩm chất và năng lực của các ngành nghề thuộc lĩnh vực cơ khí).
Học sinh tự tiến hành đánh giá (có căn cứ vào yêu cầu về phẩm chất và năng lực của các ngành nghề thuộc lĩnh vực cơ khí).
Em tán thành hay không tán thành các ý kiến sau? Tại sao?
a. Chỉ những người “có vấn đề” về đạo đức mới cần tự hoàn thiện bản thân.
b. Tự hoàn thiện bản thân là việc làm cần thiết nhưng không dễ dàng.
c. Tự hoàn thiện bản thân không phải là làm mất đi bản sắc riêng của mình.
d. Để tự hoàn thiện bản thân, điều quan trọng nhất là phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh.
a. Chỉ những người “có vấn đề” về đạo đức mới cần tự hoàn thiện bản thân.
+ Không đồng ý vì bất cứ ai cũng đều cần tự hoàn thiện bản thân để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội, nếu không sẽ dần lạc hậu và tự đào thải mình.
b. Tự hoàn thiện bản thân là việc làm cần thiết nhưng không dễ dàng.
+ Đồng ý. Tự hoàn thiện bản thân đòi hỏi những nỗ lực, cố gắng vượt qua những khó khăn, trở ngại, không ngừng học tập tu dưỡng, khắc phục những điểm yếu của bản thân. Vì vậy, nó không dễ dàng, nhưng khi làm được sẽ đạt được những thành quả to lớn.
c. Tự hoàn thiện bản thân không phải là làm mất đi bản sắc riêng của mình.
+ Đồng ý. Vì tự hoàn thiện bản thân là sự khắc phục, sửa chữa những điểm yếu của bản thân, học hỏi những điểm hay, điểm tốt của người khác để bản thân tiến bộ, hoàn thiện chứ không mất đi bản sắc của mình.
d. Để tự hoàn thiện bản thân, điều quan trọng nhất là phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh.
+ Không đồng ý: Để tự hoàn thiện bản thân, sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh rất quan trọng. Nhưng quan trọng nhất phải là sự nỗ lực của bản thân như tự nhận thức, lập kế hoạch, xác định biện pháp, những thuận lợi, khó khăn, quyết tâm thực hiện,…
a. Không đồng ý, vì bất cứ ai cũng đều cần tự hoàn thiện bản thân để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội, nếu không sẽ dần lạc hậu và tự đào thải mình.
b. Đồng ý, vì tự hoàn thiện bản thân đòi hỏi những nỗ lực, cố gắng vượt qua những khó khăn, trở ngại, không ngừng học tập tu dưỡng, khắc phục những điểm yếu của bản thân. Vì vậy, nó không dễ dàng, nhưng khi làm được sẽ đạt được những thành quả to lớn.
c. Đồng ý, vì tự hoàn thiện bản thân là sự khắc phục, sửa chữa những điểm yếu của bản thân, học hỏi những điểm hay, điểm tốt của người khác để bản thân tiến bộ, hoàn thiện chứ không mất đi bản sắc của mình.
d. Không đồng ý, vì để tự hoàn thiện bản thân, sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh rất quan trọng. Nhưng quan trọng nhất phải là sự nỗ lực của bản thân như tự nhận thức, lập kế hoạch, xác định biện pháp, những thuận lợi, khó khăn, quyết tâm thực hiện,…
2. Yêu cầu về năng lực đặc thù - Các năng lực được hình thành, phát triển trong môn Giáo dục công dân (năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong phần chung. Yêu cầu cần đạt về các năng lực này như sau: Năng lực Yêu cầu cần đạt Năng lực điều chỉnh hành vi Nhận thức chuẩn mực hành vi – Nhận biết được những chuẩn mực đạo đức, pháp luật phổ thông, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực hành vi đó. –Có kiến thức cơ bản để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. – Nhận biết được mục đích, nội dung, phương thức giao tiếp và hợp tác trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày. – Nhận biết được sự cần thiết phải tiết kiệm tiền; nguyên tắc quản lí tiền; cách lập kế hoạch chi tiêu và tiêu dùng thông minh. Đánh giá hành vi của bản thân và người khác – Đánh giá được tác dụng và tác hại của thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và người khác trong học tập và sinh hoạt. – Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi tích cực; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi tiêu cực về đạo đức và pháp luật. – Đánh giá được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm và thái độ của đối tượng giao tiếp; khả năng của bản thân và nguyện vọng, khả năng của các thành viên trong nhóm hợp tác. Điều chỉnh hành vi – Tự thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và cuộc sống; phê phán những hành vi, thói quen sống dựa dẫm, ỷ lại. 122 Năng lực Yêu cầu cần đạt – Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; sống tự chủ, không đua đòi, ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy, không làm những việc xấu (bạo lực học đường, mắc tệ nạn xã hội...); biết rèn luyện, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế của bản thân, hướng đến các giá trị xã hội. – Tự thực hiện và giúp đỡ bạn bè thực hiện được một số hoạt động cơ bản, cần thiết để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. – Tiết kiệm tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện nước; bước đầu biết quản lí tiền, tạo nguồn thu nhập cá nhân và chi tiêu hợp lí. Năng lực phát triển bản thân Tự nhận thức bản thân - Tự nhận biết được sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, giá trị, vị trí và các quan hệ xã hội của bản thân. Lập kế hoạch phát triển bản thân – Xác định được lí tưởng sống của bản thân; lập được mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện, kế hoạch chi tiêu cá nhân phù hợp theo hướng dẫn. – Xác định được hướng phát triển phù hợp của bản thân sau trung học cơ sở với sự tư vấn của thầy giáo, cô giáo và người thân. Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân – Kiên trì mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện; tự thực hiện được các công việc, nhiệm vụ của bản thân trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. – Thực hiện được việc quản lí và chi tiêu tiền hợp lí theo kế hoạch đã đề ra. 123 Năng lực Yêu cầu cần đạt Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội – Hiểu được một số kiến thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật. – Nhận biết được một số hiện tượng, sự kiện, vấn đề của đời sống xã hội liên quan đến đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống và kinh tế phù hợp với lứa tuổi. – Bước đầu biết cách thu thập, xử lí thông tin để tìm hiểu một số hiện tượng, sự kiện, vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi. Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội –Lựa chọn, đề xuất được cách giải quyết và tham gia giải quyết được các vấn đề thường gặp hoặc một số vấn đề về đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi trong những tình huống mới của cá nhân, gia đình, cộng đồng. – Hình thành, duy trì được mối quan hệ hoà hợp với những người xung quanh và thích ứng được với xã hội biến đổi. – Nêu được tình huống có vấn đề; hình thành được ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi phù hợp với lứa tuổi. – Biết lắng nghe và phản hồi tích cực trong giao tiếp; đề xuất được phương án tổ chức, chủ động hoàn thành nhiệm vụ được giao; khiêm tốn học hỏi và giúp đỡ các thành viên khác cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm trong hợp tác giải quyết các vấn đề học tập, lao động và hoạt động cộng đồng. 124 III. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung giáo dục khái quát Nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Yêu nước Tự hào về truyền thống gia đình, dòng họ Tự hào về truyền thống quê hương Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam Sống có lí tưởng Nhân ái Yêu thương con người Quan tâm, cảm thông và chia sẻ Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc Khoan dung Chăm chỉ Siêng năng, kiên trì Học tập tự giác, tích cực Lao động cần cù, sáng tạo Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng Trung thực Tôn trọng sự thật Giữ chữ tín Bảo vệ lẽ phải Khách quan và công bằng Trách nhiệm Tự lập Bảo tồn di sản văn hoá Bảo vệmôi trường và tài nguyên thiên nhiên Bảo vệ hoà bình GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Kĩ năng nhận thức, quản lí bản thân Tự nhận thức bản thân Ứng phó với tâm lí căng thẳng Xác định mục tiêu cá nhân Quản lí thời gian hiệu quả Kĩ năng tự bảo vệ Ứng phó với tình huống nguy hiểm Phòng, chống bạo lực học đường Phòng, chống bạo lực gia đình Thích ứng với thay đổi 125 Nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 GIÁO DỤC KINH TẾ Hoạt động tiêu dùng Tiết kiệm Quản lí tiền Lập kế hoạch chi tiêu Tiêu dùng thông minh GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Quyền và nghĩa vụ của công dân Công dân nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Phòng, chống tệ nạn xã hội Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí Quyền trẻ em Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế 2. Nội dung và yêu cầu cần đạt cụ thể của từng lớp LỚP 6 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Tự hào về truyền thống gia đình, dòng họ – Nêu được một số truyền thống của gia đình, dòng họ. – Giải thích được một cách đơn giản được ý nghĩa của truyền thống gia đình, dòng họ. – Biết giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình, dòng họ bằng những việc làm cụ thể, phù hợp. Hướng dẫn HV giới thiệu một số truyền thống gia đình và cách giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình Yêu thương con người – Nêu được các biểu hiện của tình yêu thương con người. – Trình bày được giá trị của tình yêu thương con người. Hướng dẫn HV nên các biểu hiện của yêu thương con 126 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú - Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương con người. – Nhận xét, đánh giá được hành động, việc làm trong việc thể hiện tình yêu thương con người. - Đồng tình, ủng hộ những hành động, việc làm thể hiện tình yêu thương con người; không đồng tình với những biểu hiện trái với tình yêu thương con người. người; nhận xét, đánh giá những hành động, việc làm thể hiện tình yêu thương con người và cách thể hiện tình yêu thương con người Siêng năng, kiên trì – Trình bày được biểu hiện của siêng năng, kiên trì – Giải thích được ý nghĩa của siêng năng, kiên trì. – Đánh giá được sự siêng năng, kiên trì của bản thân và người khác trong học tập, lao động. - Siêng năng, kiên trì trong lao động, học tập và cuộc sống hằng ngày. – Quý trọng những người siêng năng, kiên trì; góp ý cho những bạn có biểu hiện lười biếng, hay nản lòng để khắc phục hạn chế này. Ý nghĩa của siêng năng, kiên trì: Giúp con người có thể vượt qua khó khăn, đạt được thành công trong học tập và trong cuộc sống. Tôn trọng sự thật – Nêu được một số biểu hiện của tôn trọng sự thật. – Trình bày được ý nghĩa của tôn trọng sự thật. – Thực hiện tôn trọng sự thật trong cuộc sống hàng ngày – Không đồng tình với việc nói dối hoặc che giấu sự thật. Một số biểu hiện của tôn trọng sự thật: nói đúng sự thật; lời nói đi đôi với việc làm; ủng hộ, bảo vệ những lời nói thật; không bao che cho 127 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú những lời nói, việc làm giả dối, xuyên tạc sự thật… Tự lập – Nêu được khái niệm tự lập. – Liệt kê được các biểu hiện của người có tính tự lập. – Trình bày được ý nghĩa của tự lập. – Đánh giá được khả năng tự lập của bản thân và người khác. – Tự thực hiện được nhiệm vụ của bản thân trong học tập, sinh hoạt hằng ngày, hoạt động tập thể ở trường và trong cuộc sống cộng đồng; không dựa dẫm, ỷ lại và phụ thuộc vào người khác. Tự nhận thức bản thân – Trình bày được thế nào là tự nhận thức bản thân. – Phân tích được ý nghĩa của tự nhận thức bản thân. – Tự nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu, giá trị, vị trí, tình cảm, các mối quan hệ của bản thân. – Biết tôn trọng bản thân. – Xây dựng được kế hoạch phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu để tự hoàn thiện bản thân Ý nghĩa của tự nhận thức bản thân đối với hiệu quả khi giao tiếp, với việc ra quyết định và giải quyết vấn đề và với việc tự hoàn thiện bản thân Ứng phó với tình huống nguy hiểm – Nhận biết được các tình huống nguy hiểm và hậu quả của những tình huống nguy hiểm đối với trẻ em. – Nêu được cách ứng phó với một số tình huống nguy hiểm để đảm bảo an toàn. Một số tình huống nguy hiểm đối với trẻ em: hỏa hoạn, đuối nước, cháy nổ, điện giật, ngộ độc, thiên tai, kẹt thang máy … 128 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Thực hiện được cách ứng phó trước một số tình huống nguy hiểm để đảm bảo an toàn. Tiết kiệm – Biết được khái niệm tiết kiệm và biểu hiện của tiết kiệm (tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện, nước...). – Phân tích được ý nghĩa của tiết kiệm. – Thực hành tiết kiệm trong cuộc sống, học tập. – Nhận xét, đánh giá được việc thực hành tiết kiệm của bản thân và những người xung quanh. – Ủng hộ những biểu hiện tiết kiệm; Phê phán những biểu hiện lãng phí. Hướng dẫn HV liên hệ, đánh giá một số biểu hiện tiêu xài lãng phí của một số thanh thiếu niên HV hiện nay. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Nêu được khái niệm công dân; căn cứ xác định công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. – Nêu được quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. – Bước đầu thực hiện được một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. - Tự hào là công dân nước CH XHCN Việt Nam Tập trung hướng dẫn HV các căn cứ xác định công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quyền và nghĩa vụ cơ bản cử công dân được nêu trong Hiến pháp. Quyền trẻ em – Nêu được các quyền cơ bản của trẻ em; ý nghĩa của quyền trẻ em và việc thực hiện quyền trẻ em; trách nhiệm của gia đình, nhà trường, xã hội trong việc thực hiện quyền trẻ em. Hướng dẫn HV liên hệ với việc thực hiện quyền trẻ em ở địa phương. 129 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Phân biệt được hành vi thực hiện quyền trẻ em và hành vi vi phạm quyền trẻ em. – Thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em. – Nhận xét, đánh giá được việc thực hiện quyền trẻ em của bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng. – Đồng tình, ủng hộ các hành vi thực hiện quyền trẻ em; phản đối những hành vi vi phạm quyền trẻ em. LỚP 7 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Tự hào về truyền thống quê hương – Nêu được một số truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của quê hương. – Thực hiện được những việc làm phù hợp để giữ gìn, phát huy truyền thống của quê hương. – Phê phán những việc làm trái ngược với truyền thống tốt đẹp của quê hương. Quan tâm, cảm thông và chia sẻ – Biết được những biểu hiện của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác. – Hiểu được ý nghĩa của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với nhau. 130 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú –Thường xuyên có những lời nói, việc làm thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với mọi người. - Phê phán thói ích kỉ, thờ ơ trước khó khăn, mất mát của người khác. Học tập tự giác, tích cực – Trình bày được các biểu hiện của học tập tự giác, tích cực. – Phân tích được ý nghĩa của học tập tự giác, tích cực. – Thực hiện được việc học tập tự giác, tích cực. – Góp ý, nhắc nhở những bạn chưa tự giác, tích cực trong học tập. Giữ chữ tín – Trình bày được khái niệu giữ chữ tín, biểu hiện của giữ chữ tín và không giữ chữ tín - Hiểu được ý nghĩa của giữ chữ tín. – Luôn giữ lời hứa với người thân, thầy cô, bạn bè và người có trách nhiệm. – Phê phán những người không biết giữ chữ tín. Bảo tồn di sản văn hoá – Trình bày được khái niệm di sản văn hoá và một số loại di sản văn hoá của Việt Nam. – Giải thích được ý nghĩa của di sản văn hoá đối với con người và xã hội. – Biết được một số quy định cơ bản của pháp luật đối với việc bảo vệ di sản văn hoá. - Các loại di sản văn hóa: vật thể và phi vật thể - Một số việc HV cần làm phù hợp với lứa tuổi để góp phần bảo vệ di sản văn hoá: Thực hiện đúng quy định của Di sản văn hóa khi đến 131 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Nêu được trách nhiệm của học viên trong việc bảo tồn di sản văn hoá. – Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hoá và cách đấu tranh, ngăn chặn các hành vi đó. – Thực hiện được một số việc cần làm phù hợp với lứa tuổi để góp phần bảo vệ di sản văn hoá. tham quan; Nhắc nhở bạn bè, người khác khi có hành vi vi phạm; Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh giữ gìn, bảo vệ di sản… Ứng phó với tâm lí căng thẳng – Nêu được các tình huống thường gây căng thẳng. – Mô tả được biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng. – Phân tích được nguyên nhân và ảnh hưởng của căng thẳng – Trình bày được cách ứng phó tích cực khi căng thẳng. – Thực hành được một số cách ứng phó tích cực khi căng thẳng. -Một số tình huống thường gây căng thẳng cho HV: Mâu thuẫn với bạn bè, thầy cô, cha mẹ; Bị hiểu lầm; Bị bạn bè kì thị; Bị trách phạt oan; Bị đe dọa; Bị bắt nạt; Không hoàn thành nhiệm vụ học tập… -Một số cách ứng phó tích cực khi căng thẳng: tâm sự với người mình tin tưởng, tập thể thao, đi dạo, hít thở sâu, ngồi thiền, nghe bản nhạc yêu thích… Phòng, chống bạo lực học đường – Trình bày được các biểu hiện của bạo lực học đường; nguyên nhân và tác hại của bạo lực học đường. - Các biểu hiện của bạo lực học đường: bạo lực thể 132 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Phân tích được một số quy định cơ bản của pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực học đường. – Biết cách ứng phó trước, trong và sau khi bị bạo lực học đường. – Tham gia các hoạt động tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường do nhà trường, địa phương tổ chức. – Phê phán, đấu tranh với những hành vi bạo lực học đường; sống tự chủ, không để bị lôi kéo tham gia bạo lực học đường. xác, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục. - Cách tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè, người thân, nhà trường và cơ quan có trách nhiệm trước, trong và sau khi bị bạo lực học đường. - Cách ứng xử khi chứng kiến hành vi bạo lực học đường. Quản lí tiền – Biết được ý nghĩa của việc quản lí tiền hiệu quả. –Trình bày được một số nguyên tắc quản lí tiền có hiệu quả. – Bước đầu biết quản lí tiền và tạo nguồn thu nhập của cá nhân phù hợp với lứa tuổi. Phòng, chống tệ nạn xã hội – Trình bày được khái niệm tệ nạn xã hội và các loại tệ nạn xã hội phổ biến. –Phân tích được nguyên nhân, hậu quả của tệ nạn xã hội đối với bản thân, gia đình và xã hội. – Biết được một số quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. - Các loại tệ nạn xã hội phổ biến: Xâm hại, buôn bán, bắt cóc phụ nữ và trẻ em; Ma túy; Mại dâm; Cờ bạc; nghiện rượu 133 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Thực hiện được các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. – Tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội do nhà trường, địa phương tổ chức. – Phê phán, đấu tranh với các tệ nạn xã hội và tuyên truyền, vận động mọi người tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội. - Quy định của pháp luật về phòng chống các tệ nạn xã hội trên. Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam – Nêu được khái niệm và vai trò của gia đình; quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. – Nhận xét được việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong gia đình của bản thân và của người khác. – Thực hiện được nghĩa vụ của bản thân đối với ông bà, cha mẹ và anh chị em trong gia đình bằng những việc làm cụ thể. LỚP 8 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam – Biết được một số truyền thống của dân tộc Việt Nam; - Hiểu được giá trị của các truyền thống của dân tộc Việt Nam. – Kể được một số biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống của dân tộc Việt Nam. 134 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Nhận xét được hành vi, việc làm của bản thân và những người xung quanh trong việc thể hiện lòng tự hào về truyền thống của dân tộc Việt Nam. – Thực hiện được một số việc làm cụ thể để giữ gìn, phát huy truyền thống của dân tộc. Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc – Trình bày được một số biểu hiện của sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới. – Phân tích được ý nghĩa của việc tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới. – Thể hiện được bằng lời nói và việc làm, thái độ tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới. – Phê phán những hành vi kì thị, phân biệt dân tộc và văn hoá. Lao động cần cù, sáng tạo – Trình bày được khái niệm cần cù, sáng tạo trong lao động và một số biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động. – Hiểu được ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động. – Thể hiện được sự cần cù, sáng tạo trong lao động của bản thân. – Trân trọng những thành quả lao động; quý trọng và học hỏi những tấm gương cần cù, sáng tạo trong lao động; phê phán những biểu hiện chây lười, thụ động trong lao động. Bảo vệ lẽ phải – Nêu được ý nghĩa của việc bảo vệ lẽ phải. 135 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Thực hiện được việc bảo vệ lẽ phải bằng lời nói và hành động cụ thể, phù hợp với lứa tuổi. – Khích lệ, động viên bạn bè có thái độ, hành vi bảo vệ lẽ phải; phê phán những thái độ, hành vi không bảo vệ lẽ phải. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên – Biết được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Trình bày được một số quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên; một số biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Nêu được trách nhiệm của học viên trong việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Thực hiện được một số việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Phê phán, đấu tranh với những hành vi gây ô nhiễm môi trường và phá hoại tài nguyên thiên nhiên. Xác định mục tiêu cá nhân – Trình bày được thế nào là mục tiêu cá nhân; các loại mục tiêu cá nhân. – Biết được ý nghĩa của việc xác định mục tiêu cá nhân. – Trình bày được cách xác định mục tiêu và lập kế hoạch thực hiện mục tiêu cá nhân. - Các loại mục tiêu cá nhân: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. -Mục tiêu phải được xác định cụ thể, rõ ràng, thực 136 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Xây dựng được mục tiêu cá nhân của bản thân và kế hoạch hành động nhằm đạt mục tiêu đó. tế, có thể định lượng, đo đạc được. Phòng, chống bạo lực gia đình – Kể được một số hình thức bạo lực gia đình phổ biến. – Nhận biết được tác hại của hành vi bạo lực gia đình đối với cá nhân, gia đình và xã hội. – Nêu được một số quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. – Biết cách phòng, chống bạo lực gia đình. – Phê phán các hành vi bạo lực gia đình trong gia đình và cộng đồng. - Một số hình thức bạo lực gia đình: bạo lực thân thể, bạo lực tinh thần, bạo lực kinh tế, bạo lực tình dục. - Quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. - Cách phòng, chống bạo lực gia đình Lập kế hoạch chi tiêu – Nêu được ý nghĩa của việc lập kế hoạch chi tiêu - Trình bày được cách lập kế hoạch chi tiêu. –Lập được kế hoạch chi tiêu và rèn luyện thói quen chi tiêu hợp lí. –Giúp đỡ bạn bè, người thân lập kế hoạch chi tiêu hợp lí. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại – Kể được tên một số tai nạn vũ khí, cháy, nổ và chất độc hại; nhận diện được một số nguy cơ dẫn đến tai nạn vũ khí, cháy, nổ và chất độc hại. – Biết được hậu quả của tai nạn vũ khí, cháy, nổ và chất độc hại. - Nhận diện một số nguy cơ dẫn đến tai nạn, vũ khí cháy nổ. - Quy định của pháp luật về phòng ngừa tai nạn vũ khí, 137 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Biết được một số quy định cơ bản của pháp luật về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. - Trình bày được trách nhiệm của công dân trong việc phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. – Thực hiện được việc phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. – Nhắc nhở, tuyên truyền người thân, bạn bè chủ động phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. cháy, nổ và các chất độc hại. - Cách phòng, ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân – Biết được tầm quan trọng của lao động đối với đời sống con người. – Trình bày được một số quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ lao động của công dân và lao động chưa thành niên. – Nêu được một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia hợp đồng lao động; lập được hợp đồng lao động có nội dung đơn giản giữa người sử dụng lao động và người lao động. – Tích cực, chủ động tham gia lao động ở gia đình, trường, lớp và cộng đồng. 138 LỚP 9 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Sống có lí tưởng – Trình bày được khái niệm sống có lí tưởng. – Phân tích được ý nghĩa của việc sống có lí tưởng. – Nêu được lí tưởng sống của thanh niên Việt Nam. – Xác định được lí tưởng sống của bản thân và nỗ lực học tập, lao động, rèn luyện theo lí tưởng. Khoan dung – Trình bày được khái niệm khoan dung và một số biểu hiện của khoan dung. – Phân tích được giá trị của khoan dung. – Thực hiện được những việc làm thể hiện sự khoan dung trong những tình huống cụ thể, phù hợp với lứa tuổi. – Phê phán các biểu hiện thiếu khoan dung. Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng - Nêu được thế nào là hoạt động cộng đồng; Nêu được một số hoạt động cộng đồng. – Giải thích được ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động cộng đồng. – Hiểu được trách nhiệm của học viên trong việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng. – Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động chung của cộng đồng phù hợp với lứa tuổi do lớp, trường, địa phương tổ chức. 139 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Phê phán biểu hiện thờ ơ, thiếu trách nhiệm với các hoạt động cộng đồng. Khách quan và công bằng – Nêu được những biểu hiện khách quan, công bằng. – Phân tích được ý nghĩa của khách quan, công bằng; tác hại của sự thiếu khách quan, công bằng. – Thể hiện được thái độ khách quan, công bằng trong cuộc sống hằng ngày. – Phê phán những biểu hiện không khách quan, công bằng. Bảo vệ hoà bình – Biết được thế nào là hoà bình và bảo vệ hoà bình; các biểu hiện của hoà bình. – Trình bày được ý nghĩa của bảo vệ hoà bình. – Nêu được những biện pháp để thúc đẩy và bảo vệ hoà bình. – Biết lựa chọn và tham gia những hoạt động phù hợp để bảo vệ hoà bình. – Không đồng tình với xung đột sắc tộc và chiến tranh phi nghĩa. Quản lí thời gian hiệu quả – Trình bày được thế nào là quản lí thời gian hiệu quả. - Phân tích được sự cần thiết phải quản lí thời gian hiệu quả. - Hiểu được cách quản lí thời gian hiệu quả. – Thực hiện được kĩ năng quản lí thời gian hiệu quả. 140 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Thích ứng với thay đổi – Trình bày được một số thay đổi có khả năng xảy ra trong cuộc sống của bản thân, gia đình. - Phân tích được ý nghĩa của việc thích ứng trước những thay đổi trong cuộc sống. - Hiểu được một số biện pháp để thích ứng với thay đổi trong cuộc sống. – Thích ứng được với một số thay đổi (nếu có) trong cuộc sống của bản thân. Một số thay đổi như: chuyển trường, chuyển lớp; chuyển chỗ ở; mất người thân; bố mẹ li hôn... Tiêu dùng thông minh – Nêu được thế nào là tiêu dùng thông minh; lợi ích của tiêu dùng thông minh. – Phân biệt được các hành vi tiêu dùng thông minh và kém thông minh. – Phân tích được một số cách tiêu dùng thông minh (nắm bắt thông tin về sản phẩm, sử dụng sản phẩm an toàn, nhận biết những hình thức quảng cáo khác nhau, xác định phương thức thanh toán,...). – Thực hiện được hành vi tiêu dùng thông minh trong một số tình huống cụ thể. – Khích lệ, giúp đỡ người thân, bạn bè trở thành người tiêu dùngthông minh. - Phân biệt được các hành vi tiêu dùng thông minh và kém thông minh. - Các cách tiêu dùng thông minh (nắm bắt thông tin về sản phẩm, sử dụng sản phẩm an toàn, nhận biết những hình thức quảng cáo khác nhau, xác định phương thức thanh toán,...). 141 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí – Trình bày được khái niệm vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí; các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. - Phân tích được ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí. – Nhận xét, đánh giá được các hành vi vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí trong một số tình huống cụ thể. – Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; tích cực ngăn ngừa và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật. Cần có ví dụ cụ thể cho mỗi loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế – Trình bày được quy định cơ bản của pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế. – Phân tích được một số hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế. – Nhận biết được trách nhiệm công dân trong việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế. – Vận động gia đình, người thân thực hiện tốt quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế. IV. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC Môn Giáo dục công dân hình thành, phát triển ở học viên các phẩm chất và năng lực của người công dân thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, nghĩa là chuyển các giá trị văn hoá, đạo đức, các kiến thức pháp luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của người công dân. Do vậy, giáo viên phải có phương pháp giáo dục phù hợp, cụ thể là: 142 - Chú trọng tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học viên khám phá, phân tích, khai thác thông tin, xử lí tình huống thực tiễn, trường hợp điển hình; tăng cường sử dụng các thông tin, tình huống, trường hợp của thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với đời sống học viên trong việc phân tích, đối chiếu, minh hoạ để các bài học vừa có sức hấp dẫn, vừa nhẹ nhàng, hiệu quả; coi trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm để học viên tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, phát triển kĩ năng và thái độ tích cực, trên cơ sơ đó hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của người công dân tương lai. - Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học; tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù của môn học như: giải quyết vấn đề, phân tích trường hợp điển hình kết hợp nêu những tấm gương công dân tiêu biểu; xử lí tình huống có tính thời sự về đạo đức, pháp luật và kinh tế trong cuộc sống hằng ngày; thảo luận nhóm; đóng vai; dự án;... - Kết hợp các hình thức dạy học theo hướng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả: dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân; dạy học ở trong lớp và ở ngoài lớp, ngoài khuôn viên nhà trường; tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống cụ thể của đời sống; tích cực sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại nhằm đa dạng, cập nhật thông tin, tạo hứng thú cho học viên. - Phối hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và xã hội. V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC Đánh giá kết quả giáo dục là đánh giá mức độ đạt được của học viên về phẩm chất và năng lực so với các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp học, cấp họcnhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học viên tại thời điểm nhất định trong quá trình phát triển của bản thân; đồng thời cung cấp thông tin để giáo viên điều chỉnh việc dạy học và cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển chương trình. Đánh giá kết quả giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học viên trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục và đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu cần đạt của môn học theo quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ 143 trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. - Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học viên, đánh giá của phụ huynh học viên và đánh giá của cộng đồng, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên. - Kết quả đánh giá sau mỗi học kì và cả năm học đối với mỗi học viên là kết quả tổng hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. VI. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giải thích thuật ngữ a) Một số thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong chương trình – Giáo dục công dân là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch giúp học viên hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử, kĩ năng sống, bản lĩnh để phát triển và sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. – Giáo dục đạo đức là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm giáo dục học viên ý thức, hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và quy định của pháp luật; trên cơ sở đó hình thành, phát triển cho học viên các phẩm chất đạo đức chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. – Giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch để hình thành cho học viên những hành động tích cực, hành vi lành mạnh, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật để tự nhận thức, quản lí và tự bảo vệbản thân; trên cơ sở đó hình thành, phát triển cho học viên các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. 144 – Giáo dục pháp luật là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch giúp học viên có ý thức, hành vi phù hợp với quy định của pháp luật; có tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp về pháp luật, trên cơ sở đó hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. – Giáo dục kinh tế là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch giúp học viên có ý thức và hoạt động kinh tế phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật; có tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp về kinh tế; trên cơ sở đó hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. – Năng lực điều chỉnh hành vilà năng lực nhận biết chuẩn mực hành vi, đạo đức, pháp luật; đánh giá hành vi ứng xử của bản thân và người khác; từ đó có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. – Năng lực phát triển bản thân: là năng lực tự nhận thức bản thân; lập và thực hiện kế hoạch hoàn thiện bản thân nhằm nâng cao giá trị bản thân, đạt những mục tiêu cuộc sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. – Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội: là năng lực nhận thứccác hiện tượng kinh tế - xã hội và tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng, lao động sản xuất phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi. b) Một số từ ngữ mô tả mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt Chương trình môn Giáo dục công dân sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của người học. Một số động từ được sử dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có đối tượng và yêu cầu cụ thể. Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những động từ nêu dưới đây hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học viên. - Trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình, các cơ sở GDTX chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá nhắm phát triển phảm chất, năng lực người học. 145 2. Kế hoạch giáo dục Chương trình môn Giáo dục công dân được thực hiện từ lớp 6 – lớp 9 với thời lượng dành cho mỗi lớp là 35 tiết/năm học; thực hiện trong 35 tuần/năm học; 01 tiết/tuần. Tổng số tiết cả cấp học là 140 tiết. - Về thời lượng dành cho các nội dung giáo dục ở các lớp do giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Thời lượng các nội dung giáo dục như sau: Nội dung giáo dục Trung học cơ sở Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Giáo dục đạo đức 11 11 11 11 Giáo dục kĩ năng sống 7 7 7 7 Giáo dục kinh tế 4 4 4 4 Giáo dục pháp luật 9 9 9 9 Kiểm tra định kỳ 4 4 4 4 3. Về thiết bị dạy học Ngoài các điều kiện thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS, môn Giáo dục công dân cần được trang bị các tư liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với đặc trưng của môn học và điều kiện thực tế của địa phương tạo điều kiện để thực hiện các phương thức giáo dục tích cực như: tranh, ảnh, băng, đĩa, sách và tài liệu tham khảo có nội dung giáo dục về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế và pháp luật; máy chiếu; tivi;...