Các bạn chỉ mình chỗ màu khoanh tròn màu đỏ tại sao chỉ số của CTHH lại bằng %NT chia cho khối lượng mol của NT ạ . Công thức này làm sao mà nó có được ạ
Các bạn chỉ mình chỗ khoanh màu đỏ ( hình ảnh ) Tại sao số mol của Ca(OH)2 lại bằng nCa + nCaO ạ ( Mà không cộng thêm số mol của NƯỚC Ạ )
Em để ý trên phương trình nhé.
Tổng số mol Ca(OH)2 bằng số mol CaO + số mol Ca
\(Ca + 2H_2O \to Ca(OH)_2 + H_2(1)\\ CaO + H_2O \to Ca(OH)_2(2)\)
Theo PTHH (1) : 1 mol Ca tạo thành được 1 mol Ca(OH)2
Chứng tỏ \(n_{Ca(OH)_2(1)} = n_{Ca}\)
Theo PTHH (2) : 1 mol CaO tạo thành được 1 mol Ca(OH)2
Chứng tỏ \(n_{Ca(OH)_2(2)} = n_{CaO}\)
Do đó :
\(n_{Ca(OH)_2\ thu\ được} = n_{Ca(OH)_2(1)} + n_{Ca(OH)_2(2)} = n_{Ca} + n_{CaO}\)
Các bạn chỉ mình
Ở hình ảnh chỗ mình khoanh màu đỏ là động từ nguyên thể đúng không ạ. Nhưng tại sao người ta lại thêm ing vào sau động từ ạ. Mà công thức là ĐT nguyên thể
Những câu bạn khoanh là đằng sau would đã có động từ stop chia dạng V nguyên rồi
Còn động từ Ving đằng sau là do đứng sau stop
Các bạn chỉ mình : nên hình lăng trụ có đáy là n - giác ( n - giác là gì ạ , làm sao người ta có được công thức n-giác ) , thì có số mặt n+2 ( tại sao từ n- giác lại ra n+2 ) ạ mình chưa hiểu . Và chỉ mình chỗ khoanh màu cam . Tại sao có được những công thức về mặt , đỉnh , cạnh ạ , chỉ mình cách triển khai để ra nhưng công thức đó ạ
Lời giải:
$n$ giác có nghĩa là n cạnh. Hình lăng trụ có đáy là đa giác n cạnh. Ở đây, n có hàm ý đại diện cho 1 số như 3 (tam giác), 4 (tứ giác),.....
Bạn vẽ thử 1 hình lăng trụ đứng có n cạnh ra (cho n=3) chả hạn. Khi đó, tương ứng với n cạnh của đáy ta sẽ có n mặt bên. Thêm vào đó có 2 mặt đáy, nên tổng cộng có n+2 mặt.
Công thức ở chỗ khoanh màu cam chỉ là công thức người ta xây dựng nên để áp dụng cho nhanh. Như kiểu công thức diện tích, công thức chu vi thôi.
Trong TH làm bài, bạn chỉ cần vẽ thử 1 lăng trụ đứng (có đáy là tam giác chả hạn) rồi đếm. Đếm TH riêng thì cũng sẽ suy ra TH chung thôi.
Các bạn chỉ hco mình tại sao đang lớn hơn hoặc bằng ở dòng 1 mà xuống dưới lại nhỏ hơn hoặc bằng vậy ạ ( mình khoanh màu đỏ )
+ Và tại sao bài này không có dấu âm ở phần x^2 mà lại là GTLN vậy ạ
Bởi vì ta có tính chất:
`a>=b>0=>1/a<=1/b`
GTLN bởi vì có dấu `<=`
phân số có cùng tử số mà phân số nào có mẫu lớn hơn thì phân số đó nhỏ hơn
Các bạn ơi chỉ mình tại sao %NT lại ở trên tử mà không phải khói lượng mol trên tử ( hình ảnh ) và tại sao , từ đâu mà ta có được cách làm như vậy ạ !
Đề : Một hợp chất có thành phần gồm 2 nguyên tố là C và O. Thành phần của hợp chất (theo khối lượng) có 42,6% là nguyên tố cacbon còn lại là nguyên tố oxi. Tỉ lệ về số nguyên tử của cacbon và số nguyên tử oxi trong hợp chất là
Các bạn chỉ mình chỗ khoanh màu đỏ có phải là số mol phản ứng từ số mol của H2 mà suy ra số mol của các chất khá ( số mol phản ứng ) đúng không ạ . Ở đây có cả cách nữa là dùng số mol phản ứng này để biết chất dư chất hết ạ
Ta thấy :
$2n_{H_2} = 0,04< n_{HCl} = 0,6$ nên HCl dư.
Chỉ mình chỗ khoanh tròn màu đỏ:
+ Tại sao ra 2 trường hợp 0<x<1 ; x>1
+ \(\dfrac{1}{\sqrt{x}-1}\le-1\) ( làm sao ra được như này)
+ \(\sqrt{x}-1>0\) có phải từ x>1 rồi lấy căn 2 vế rồi chuyển vế đúng không
+ Và tại sao gọi là hàm số và tại sao lại không tìm được GTLN
+ Còn GTNN thì sẽ như thế nào
Đơn giản là em đang xem một lời giải sai. Việc khẳng định $P\leq 0$ hoặc $P>0$ rồi kết luận hàm số không có GTLN là sai.
Bởi vậy những câu hỏi ở dưới là vô nghĩa.
Việc gọi $P$ là hàm số lên lớp cao hơn em sẽ được học, còn bây giờ chỉ cần gọi đơn giản là phân thức/ biểu thức.
Hàm số, có dạng $y=f(x)$ biểu diễn mối liên hệ giữa biến $x$ với biến phụ thuộc $y$. Mỗi giá trị của $x$ ta luôn xác định được một giá trị tương ứng của $y$.
$P=AB=\frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-1}=1+\frac{1}{\sqrt{x}-1}$
Để $P_{\max}$ thì $\frac{1}{\sqrt{x}-1}$ max
Điều này xảy ra khi $\sqrt{x}-1$ min và có giá trị dương
$\Leftrightarrow x>1$ và $x$ nhỏ nhất
Trong tập số thực thì em không thể tìm được số lớn hơn 1 mà nhỏ nhất được. Như kiểu $1,00000000000000000000....$ (vô hạn đến không biết khi nào thì kết thúc)
Do đó $P$ không có max
Min cũng tương tự, $P$ không có min.
Tính khối lượng vôi sống ( tấn) thu được khi nung 15 tấn đá vôi có hàm lượng 90% CaCO3. Hiệu suất phản ứng là 85%.
Các bạn chỉ mình chỗ mà khoanh màu đỏ : Cứ 100 tấn CaCO3 tạo ra 56 tấn CaO ( số 100 và số 56 lấy ở đâu ra vậy ạ)
15 tấn = 15 000(kg)
$m_{CaCO_3} = 15000.90\% = 13500(kg)$
$n_{CaCO_3} = \dfrac{13500}{100} = 135(kmol)$
$n_{CaCO_3\ pư} = 135.85\% = 114,75(kmol)$
$CaCO_3 \xrightarrow{t^o} CaO + CO_2$
Theo PTHH : $n_{CaO} = n_{CaCO_3} = 114,75(kmol)$
$m_{CaO} = 114,75.56 = 6426(kg)$
Giải đáp thắc mắc :
100 là phân tử khối của $CaCO_3$
56 là phân tử khối của $CaO$
Cách làm như ảnh trên là áp số tỉ lệ về khối lượng theo PTHH
cHỈ MÌNH VÍ DỤ BÀI LÀM DƯỚI ĐÂY:
* Chô mà mình khoanh màu đỏ có nghĩa là như nào
* Tại sao ở đây là 2 phân tử Fe3O4 và 3 phân tử Fe2O3 mà tính số mol Fe trong các hợp chất này không phải là: 3.2.nFe3O4 và 2.3.Fe2O3