Bài 11. Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Dòng điện này có chiều đi ra từ cực dương và đi vào cực âm của nguồn.

Lớp 7 học rồi mà!!

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Trong đoạn mạch có chứa nguồn điện (hình 34), mối quan hệ giữa các đại lượng được biểu diễn bằng các công thức:


Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

-Bộ nguồn nối tiếp gồm các nguồn (

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Giải:

Kí hiều Rđ là điện trở của bóng đèn, ta có Rđ = Uđ2 /Pđ = 12 Ω, Áp dụng định luật ôm cho toàn mạch , ta được cường độ dòng điện chạy trong mạch là:

I = ξ/ (Rđ + r) = 0,476 A

Hiệu điện thế đặt giữa hai cực của Acquy khi đó là U = ξ – Ir = 5,712 V


Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Như sơ đồ hình 10.5 thì hai nguồn điện này được mắc nối tiếp với nhau nên dòng điện chạy qua mạch kín có chiều từ dương của mỗi nguồn. Áp dụng công thức suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn nối tiếp và đinh luật ôm đối với toàn mạch ta có cường độ dòng điện chạy trong mạch là:

I= (ξ1 + ξ2)/ (r1 + r2) = 1,5 A/

HIệu điện thế UAB trong trường hợp này là UAB = -ξ2 + Ir2 = 0.


Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

a) Điện trở của mỗi bóng đền là:

Rđ = Uđ2/ Pđ = 12 Ω

Điện trở tương đương của mạch ngoài là R = 6 Ω.

Cường độ dòng điện trong mạch chính là I1 = ξb/(R+ rb) =0,375 A.

Hiệu điện thế đặt lên mỗi đèn là:

UN(1) = I1.R = 2,25V < 3V.

Vậy các đèn sáng yếu hơn bình thường.

b) Hiệu suất của bộ nguồn là H = 75%.

c) Hiệu điện thế giữa hai cực của mỗi pin là: U1 = U2 = ξ – I1r = 1,125V.

d) Nếu tháo bớt một bóng đền thì điện trở mạch ngoài là R= 12 Ω.

Dòng điện chạy qua mạch lúc bấy giờ là:

I2 = ξb/(Rđ + r) = 3/14 = 0.214 A

Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đền là: UN(2) = I2Rđ = 2,57 > UN(1)

Vậy đèn còn lại sáng hơn trước