Thực hành tiếng Việt trang 13

Câu 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Tập 2 - Trang 13)

Hướng dẫn giải

Sự đặc biệt của màu xanh được miêu tả trong các đoạn thơ:

a. Màu xanh của cây cối tươi tốt, màu xanh của sự vật.

b. Màu xanh ở đây được hiểu theo nghĩa chuyển, thời gian vẫn còn nhiều.

c. Màu xanh của bầu trời, xanh dương.

d. Màu xanh của sự vật: cỏ non.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 2 (SGK Chân trời sáng tạo - Tập 2 - Trang 13)

Hướng dẫn giải

- Ngân hàng + X: Ngân hàng số, ngân hàng điện tử, ngân hàng máu, ngân hàng tiền tệ, ngân hàng gen,…

- Trí tuệ + X: Trí tuệ nhân tạo, trí tuệ cảm xúc,…

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 3 (SGK Chân trời sáng tạo - Tập 2 - Trang 13)

Hướng dẫn giải

a. Người viết có thể đã sử dụng từ “trekking” thay vì một từ ngữ tiếng Việt có nghĩa tương đương trong tiêu đề và bài viết vì một số lý do sau:

- Sự chính xác và rõ ràng: Từ “trekking” là một thuật ngữ chuyên ngành, dễ hiểu và rõ ràng. Nó chỉ đến hoạt động đi bộ đường dài qua các vùng núi, rừng hoặc địa hình khó khăn. Sử dụng từ này giúp truyền đạt ý nghĩa một cách chính xác hơn so với việc dùng từ ngữ tiếng Việt có nghĩa tương đương.

- Tính quốc tế: Nepal là một điểm đến du lịch nổi tiếng cho hoạt động trekking. Việc sử dụng từ “trekking” giúp kết nối với khách du lịch quốc tế và tạo ra sự thân thiện với họ.

b. Dưới đây là một số từ ngữ tiếng Anh chuyên ngành du lịch mà bạn có thể gặp phải:

1.  Tourist attraction: Điểm thu hút du khách.

2.  Sightseeing: Tham quan.

3.  Landmark: Địa điểm nổi tiếng.

4.  Beach: Bãi biển.

5.  Mountain: Núi.

6.  Lake: Hồ.

7.  Island: Đảo.

8.  National park: Công viên quốc gia.

9.  Historical site: Di tích lịch sử.

10. Museum: Bảo tàng.

11. Cathedral: Nhà thờ lớn.

12. Castle: Lâu đài.

13. Temple: Đền.

14. Market: Chợ.

15. Theme park: Công viên giải trí.

16. Waterfall: Thác nước.

17. Cave: Hang động.

c. Việc sử dụng từ ngữ tiếng nước ngoài trong lĩnh vực du lịch có thể ảnh hưởng đến việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Mặc dù việc sử dụng các thuật ngữ quốc tế giúp kết nối với khách du lịch quốc tế và tạo ra sự thân thiện, nhưng chúng cũng cần được cân nhắc để không làm mất đi giá trị và độc đáo của ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ tiếng Việt phù hợp và tạo ra các thuật ngữ mới có thể là cách tốt để bổ sung và phát triển ngôn ngữ của chúng ta trong lĩnh vực du lịch

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 4 (SGK Chân trời sáng tạo - Tập 2 - Trang 14)

Hướng dẫn giải

Ngày nay, việc sử dụng từ ngữ tiếng nước ngoài trong giao tiếp của người Việt có nhiều nguyên nhân:

- Tiện lợi và phổ biến: Các từ ngữ tiếng nước ngoài thường ngắn gọn, dễ nhớ và phổ biến trên toàn cầu. Việc sử dụng chúng giúp người Việt dễ dàng trao đổi thông tin với người nước ngoài và tham gia vào các hoạt động quốc tế.

- Phát triển kho từ vựng: Sử dụng từ ngữ tiếng nước ngoài giúp bổ sung và phát triển kho từ vựng của tiếng Việt. Đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, và kinh doanh.

- Thói quen và thị hiếu: Sự phổ biến của tiếng Anh và tiếng nước ngoài trong âm nhạc, phim ảnh, sách báo, và truyền thông đã tạo ra thói quen sử dụng các từ ngữ này. Người Việt thường quen thuộc và thích thú với các thuật ngữ này.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 5 (SGK Chân trời sáng tạo - Tập 2 - Trang 14)

Hướng dẫn giải

a. Nơi đây, vào mùa đông lạnh giá, các dòng sông đóng băng và những ngọn núi phủ tuyết trắng xóa tạo nên một khung cảnh vô cùng ấn tượng.

b. Đây là nguyên nhân chính khiến cho thị trường bất động sản đóng băng.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 6 (SGK Chân trời sáng tạo - Tập 2 - Trang 14)

Hướng dẫn giải

Sự độc đáo được thể hiện trong cách sử dụng nghệ thuật điệp ngữ “tiếng ghi ta”, đồng thời sự chuyển đổi cảm giác càng làm cho đoạn thơ mang nhiều màu sắc của tình cảm. Chuyển đổi từ thính giác sang thị giác: “tiếng ghi ta nâu”, “tiếng ghi ta lá xanh”, “tiếng ghi ta tròn bọt nước”, “tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”. Rồi lại chuyển về suy nghĩ, cảm xúc: “không ai chôn cất tiếng đàn”. Việc sử dụng động từ “chôn cất” ở đây được hiểu theo nghĩa chuyển. Cách kết hợp từ ngữ giàu hình ảnh (tượng trưng siêu thực) cùng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã mang lại cho đoạn thơ một giọng điệu mới lạ, trừu tượng nhưng cũng rất dễ hiểu.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Từ đọc đến viết (SGK Chân trời sáng tạo - Tập 2 - Trang 14)

Hướng dẫn giải

"Đây thôn Vĩ Dạ" là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Hàn Mặc Tử đã để lại nhiều dấu ấn không thể xóa nhòa trong lòng độc giả. Hình ảnh gió mây trong cuộc sống vốn là hai thứ không thể tách rời, mà luôn song hành với nhau, sự chia cắt trong thơ Hàn Mặc Tử của hai hình ảnh này vì thế gợi lên nhiều niềm ám ảnh cũng như đầy sức gợi. Đúng vậy, đây không còn là hình ảnh của thị giác, mà là hình ảnh của mặc cảm. Mặc cảm chia lìa đã chia lìa cả những thứ tưởng như không thể chia lìa, không gian không thể tự buồn mà bởi thi nhân đã bỏ buồn vào dòng sông “dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”. Dòng nước lững lờ, ngưng đọng, hay chính dòng đời mệt mỏi, cay đắng chảy vào lòng nhà thơ khiến thi sĩ miên man trong những nỗi buồn xa xăm. Tất cả cảnh vật, sự vật trong hai câu thơ đầu đều nhuốm mình trong mặc cảm chia lìa đau thương của Hàn Mặc Tử, đến hai câu thơ cuối, phải chăng là sự níu giữ trong tuyệt vọng của hồn thơ đầy đau thương. Từ kịp gợi sự chấp chới, chơi vơi, vô định đồng thời cũng như khắc khoải đâu đây nỗi bất lực vô định. “Có chở trăng về kịp tối nay?” Trăng dường như đã là một nơi nương tựa duy nhất, một tri âm, một cứu tinh, một cứu chuộc. Chỉ trong hai câu thơ thôi mà dường như ta thấy được bao nhiêu dồn nén chất chứa của một hồn thơ điên, nhà thơ khát khao được sống dẫu biết lưỡi hái của thần chết đang đến gần, nên vội vàng chới với trong từng phút giây để được sống, và khao khát kiếm tìm sự đồng điệu để sẻ chia.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)