Thực hành tiếng Việt bài 7

Câu 1 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 41)

Hướng dẫn giải

a)

- Lối chơi chữ: Sử dụng trò chơi chữ "bán" với nghĩa được mở rộng. Ở đây, "bán" không chỉ là bán hàng mà còn mang nghĩa "dễ thu phục" với nguyên vẹn ý "không bán" ở cuối câu.

- Tác dụng: Tạo ra sự hài hước, khéo léo thông qua lối chơi chữ, gợi lên hình ảnh những người giữ trọng vọng của mình và không dễ "bán" với mọi lời đề nghị.

b)

- Lối chơi chữ: Mối quan hệ không hoàn toàn tích cực giữa "tài" (năng khiếu, tài năng) và "tai" (tai nạn, rủi ro). Hai từ này có cùng âm vần nhưng ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.

- Tác dụng: Cách chơi chữ này nhấn mạnh việc cần phải khiêm tốn, không được cầy có tài.

c)

- Lối chơi chữ: Cách chơi chữ đơn giản thông qua việc so sánh "vỏ gai" (gai khó chịu bên ngoài) với "quả" bên trong, hay tượng trưng cho người tâm hồn đẹp trong bên trong mặc dù bề ngoài không thể nào ám ảnh hơn.

- Tác dụng: Chơi chữ nhấn mạnh việc không nên đánh giá người khác qua hình dáng bên ngoài mà hãy để lòng chân thành và tốt đẹp bên trong xác định giá trị thực sự của họ. 

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 2 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 42)

Hướng dẫn giải

- Sử dụng chơi chữ và thành ngữ:

+ Thành ngữ "Khổ tận cam lai" (Khổ: đắng; tận: hết, cam: ngọt, lai: đến) nghĩa là "hết khổ sở sẽ đến lúc sung sướng''

+ Chơi chữ đồng âm:

Cam: quả cam, trái cam

Cam: ngọt/sướng

- Tác dụng:

+ Tạo sự phong phú cho bài thơ khi kết hợp nghệ thuật và sự thông minh thông qua lối chơi chữ, vừa truyền đạt ý nghĩa tốt hơn.

+ Thông qua lối chơi chữ, bài thơ không chỉ truyền đạt được thông điệp cảm ơn mà còn tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và sâu sắc với độc giả. 

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 3 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 42)

Hướng dẫn giải

Lối chơi chữ dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn

+ Lối chơi chữ thứ hai sử dụng hiện tượng đồng âm:

+ Liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ), nhẹ, chậm yếu (tính từ)

 + Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ), chỉ tính chất cứng (tính từ): cứng rắn, cứng đầu

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 4 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 42)

Hướng dẫn giải

a. Trong hai câu thơ Truyện Kiều, tác giả dùng hai từ láy: khấp khểnh, gập ghềnh.

- Ở mỗi từ láy, có điệp âm đầu (kh – kh, g – gh) và chuyển đổi vần âp – ênh.

- Hai từ láy điệp vần âp – ênh.

=> Tác dụng: tạo ra hình ảnh con đường mấp mô, vó ngựa và bánh xe luôn luôn ở trạng thái chuyển động khó khăn, xóc nảy, trục trặc. Đồng thời cũng gián tiếp bộc lộ tâm trạng đau khổ, bất an của nàng Kiều lúc phải li biệt với gia đình để bán mình cho Mã Giám Sinh.

b.

- Điệp thanh trắc: Thấp chí khí xuất (sắc).

=> Tác dụng: Gợi cảm giác về sự uất ức của một người tài cao. Câu: giang hồ mê chơi quên quê hương.

- Điệp thanh bằng: giang hồ mê chơi quên quê hương.

=> Tác dụng: Gợi cảm giác thanh bình của làng quê trong tâm trí của người giang hồ.

c.

- Điệp vần “i" (đi, di), “a" (ta, cả, ca)

=> Tác Dụng: Câu thơ chủ yếu Tạo ra sự tôn kính, thể hiện sự xót thương

d.

- Gieo vần "an" và điệp vần "ương" (đường - dương - sương), điệp vần "ăng" (trắng - nắng).

=> Sử dụng chủ yếu là vần bằng (Hai câu thơ mười bốn chữ có tới mười thanh bằng) nhưng không gợi cảm giác buồn như vẫn thường có mà kết hợp với các thanh trắc, cùng với những âm mở, khiến cho ta cảm nhận được niềm hân hoan trong cảm xúc của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đẹp và mới lạ của nước bạn. Tiếng reo vui hân hoan cũng là một lời san sẻ với người mình yêu thương, với quê hương, đất nước mình.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)