Ôn tập cuối học kì 2

Câu 1 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 147)

Hướng dẫn giải

Văn bản

Thể loại

Kiểu văn bản

Trái tim Đan - kô

Truyện ngắn

Tự sự

Một người Hà Nội

Tầng hai

Đây mùa thu tới

Thơ

Biểu cảm

Sông Đáy

Đây thôn Vĩ Dạ

Tình ca ban mai

Thương nhớ mùa xuân

Tùy bút, tản văn

Tự sự

Vào chùa gặp lại

Ai đã đặt tên cho dòng sông

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Kịch

Tự sự

Thề nguyền và vĩnh biệt

Tôi muốn là tôi toàn vẹn

Tôi có một giấc mơ

Văn bản nghị luận

Nghị luận

 

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 2 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 147)

Hướng dẫn giải

Văn bản

Đề tài

Chủ đề

Ý nghĩa, tư tưởng

Trái tim Đan-kô

Con người với cộng đồng

Vai trò của con người trong mối quan hệ đoàn thể.

Thông điệp có ý nghĩa triết lí nhân sinh về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Đó là bài học về tính trách nhiệm, nghĩa vụ xả thân vì cộng đồng.

Một người Hà Nội

Con người trong công cuộc xây dựng đất nước

Vai trò của con người trong sự phát triển đất nước.

Khẳng định sức sống bền bỉ của các giá trị văn hóa mang nét đẹp Hà Nội. Tác giả gửi gắm niềm thiết tha gìn giữ các giá trị ấy cho hôm nay và cho cả mai sau. 

Tầng hai

Con người trong thời đại mới

Con người trong cách nhìn nhận cuộc sống.

Đừng mãi mải miết tìm kiếm hạnh phúc. Hạnh phúc luôn là những điều bình dị xung quanh cuộc sống của chúng ta.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 3 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 147)

Hướng dẫn giải

Một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc văn bản thơ có yếu tố tượng trưng trong Bài 6, sách Ngữ văn 11, tập hai:

- Các văn bản là các bài thơ có chứa những hình ảnh mang tính biểu tượng, gợi cho người đọc những ý niệm, hoặc gợi lên một liên tưởng sâu xa.

- Trong thơ hiện đại, về cơ bản, các hình ảnh có tính biểu tượng gắn với phong cách và cái nhìn nghệ thuật của từng nhà thơ, thường được xây dựng thông qua cách sử dụng nhạc điệu, những kết hợp từ bất thường, các phép so sánh và đặc biệt là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nhằm biểu đạt những rung động, nhận thức sâu xa, những tồn tại vô hình. Ý nghĩa của yếu tố tượng trưng trong thơ thường mơ hồ, không xác định nhưng lại ẩn chứa những phát hiện, liên tưởng độc đáo.

- Mặc dù bức tranh thơ vẫn dựa trên những chất liệu trong đời sống hiện thực nhưng cái mà tác giả hướng tới là trạng thái vô hình ẩn giấu bên trong của tạo vật.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 4 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 147)

Hướng dẫn giải

* Các nội dung chính và chỉ ra ý nghĩa của các văn bản đọc hiểu của Bài 7 trong sách Ngữ văn 11, tập hai:

- Thương nhớ mùa xuân: “Thương nhớ mùa xuân" là nỗi niềm nhớ thương da diết quê hương, gia đình. Nhớ về mùa xuân của đất Bắc, của Hà Nội, Vũ Bằng đã tả lại những cảnh sắc thiên nhiên và đời sống sinh hoạt của người thủ đô một cách rõ ràng trong tâm trí của người con xa quê. Giọng văn nhẹ nhàng, du dương, trầm bổng của ông đã đưa độc giả lạc vào thế giới hồi ức miên man, dạt dào cảm xúc. 

- Vào chùa gặp lại: Văn bản nói về sự hy sinh mất mát của những người quân nhân là phụ nữ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ gian khổ. Chiến tranh đã làm tổn hại nặng nề về người và của, nó kéo dài và khốc liệt khủng khiếp. Truyện ca ngợi sự hi sinh cao cả của những người phụ nữ; lên án, tố cáo tội ác của chiến tranh, của những kẻ xâm lược. Qua truyện, tác giả gửi đến thế hệ trẻ thông điệp về lòng yêu nước, sự biết ơn với những thế hệ đã hi sinh thân mình vì độc lập dân tộc. 

- Ai đã đặt tên cho dòng sông: Văn bản đã tô đậm cho con sông Hương ấy bao nét thơ thật dịu dàng, thơ mộng mà hoang dã, đa tình, lịch lãm và cổ kính. Từ góc độ văn hóa truyền thống lịch sử tác giả cũng đã khắc họa sông Hương với nét tính cách đăc biệt. Qua đó tái hiện lại cho bạn đọc những hình ảnh trong lịch sử và gắn liền với những phẩm chất rất riêng của người Huế. Mà đặc biệt hơn là vẻ đẹp của người con gái Huế luôn nhẹ nhàng, bay bổng mà rất đằm thắm.

* Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình qua một văn bản tùy bút, tản văn:

- Ngôn ngữ: Giàu hình ảnh, cảm xúc, giàu chất trữ tình.

- Nhân vật "tôi" kể, tả, biểu cảm... với giọng điệu nhịp nhàng, hài hòa, trôi chảy, tự nhiên.

- Cảnh vật qua dưới ngòi bút nhà văn hiện lên thật sinh động, như được thổi hồn bên trong. Qua đó, thể hiện được sự tài hoa, khả năng quan sát, cảm nhận tinh tế của tác giả.

- Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều câu cảm thán, các câu bộc lộ trực tiếp tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của mình.

* Sự kết hợp giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí:

Đối với các sáng tác truyện kí, hư cấu nghệ thuật là rất cần thiết nhưng hư cấu là để làm rõ sự thật, chứ không được bóp méo, xuyên tạc sự thật làm sai lệch lịch sử. Nhà văn không được làm sai lệch tính cách nhân vật và bản chất sự kiện. Khi tái hiện bức tranh hiện thực và con người lịch sử, nhà văn phải quan tâm đến chân lí lịch sử, tôn trọng những gì đã từng diễn ra trong quá khứ và được sử quan ghi lại trong chính sử, được số đông độc giả thừa nhận. Nhà văn chủ yếu hư cấu, sáng tạo ở các phương diện chính như: đi sâu miêu tả phương diện nội tâm nhân vật; hư cấu thêm nhân vật, sự kiện không có thật trong lịch sử để làm nổi bật tầm vóc, vai trò nhân vật lịch sử; sử dụng yếu tố biến hóa, luân hồi, huyền thoại, huyền sử, dã sử, huyền tích góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 5 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 147)

Hướng dẫn giải

* Tóm tắt nội dung chính của các văn bản bi kịch:

- Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài: Vũ Như Tô một kiến trúc sư có tài, tính tình cương trực. Vũ Như Tô bị bắt xây dựng chốn ăn chơi đó là Cửu trùng đài. Ông đã thẳng thắn từ chối nhà vua dự bị vua căm ghét. Cung nữ Đan Thiềm khuyên nhủ Vũ Như Tô và thuyết phục rằng những tòa nhà mà ông xây dựng sẽ còn mãi và được người đời thán phục, kính trọng. Công trình Cửu trùng đài nguy nga, tráng lệ vốn tiêu tốn nhiều tiền của, sức người và cả máu của nhân dân vì vậy ai cũng căm ghét. Quận công Trịnh Duy Sản kích động thợ và nhân dân nổi dậy giết Vũ Như Tô và Cửu trùng đài bị thiêu rụi.

- Thề nguyền và vĩnh biệt: Vở kịch nói về tình yêu tha thiết của một đôi trai gái thuộc hai dòng họ luôn coi nhau là kẻ thù. Do những xô xát và hiểu lầm, cuối cùng cả hai đều chọn cách tự tử để giải thoát, góp phần giúp cho cả hai dòng họ cùng giải toả những oán hờn từ xa xưa. Qua đó, nhà văn Sếch-xpia đã lên án và tố cáo những hành động, thành kiến vô nhân đạo tồn tại và khống chế sự tự do của con người, đồng thời ca ngợi sự giải phóng bản thân, tiến tới những mối tình cảm tự nhiên, chân thành bước ra khỏi những ràng buộc của đạo đức phong kiến bảo thủ, lạc hậu. 

- Tôi muốn là tôi toàn vẹn: Vở kịch kể về những đau khổ của Trương Ba phải chịu khi sống nhờ trong xác anh hàng thịt. Trương Ba quyết định trả lại thân xác cho hàng thịt. Sau đó, ông lại được gợi ý nhập vào xác cu Tị mới mất. Lần này, ông thẳng thừng từ chối và kiên quyết lựa chọn cái chết để bảo vệ danh dự, nhân phẩm của bản thân khỏi bị vấy bẩn khi trong thân xác của người khác bởi những thói tầm thường, phàm tục.

* Một số điểm cần lưu ý về cách đọc các văn bản:

- Đi sâu phân tích nhân vật chính trong bi kịch.

- Hai kiểu chính trong xung đột trong bi kịch: Xung đột giữa những khát vọng đẹp đẽ của nhân vật với tình trạng không thể thực hiện được điều đó trong thực tiễn; Xung đột nằm trong chính nhân vật.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 6 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 147)

Hướng dẫn giải

- Nhận xét đặc điểm của các văn bản nghị luận được học trong Bài 9, sách Ngữ văn 11, tập hai:

+ Luận điểm, lí lẽ tiêu biểu, độc đáo là ý đúng, ý sâu, ý mới của người viết khiến người đọc cảm thấy thích thú, tâm đắc. Dẫn chứng tiêu biểu là những dẫn chứng điển hình, có tác dụng soi sáng luận điểm hoặc lí lẽ. Trong văn bản nghị luận, các yếu tố thuyết minh hoặc biểu cảm, miêu tả, tự sự được sử dụng kết hợp với yếu tố nghị luận để tăng cường tính thuyết phục cho luận đề, luận điểm. 

- Các yêu cầu của việc đọc hiểu văn bản nghị luận:

+ Phân tích được nội dung, mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu, độc đáo; nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc biểu cảm, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận; xác định được mục đích, quan điểm của người viết và thể hiện được quan điểm cá nhân về nội dung của văn bản.

+ Biết trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một hiện tượng đời sống; phân tích được các quan điểm trái ngược nhau; nêu được những nhận xét hợp lí về nội dung thuyết trình và đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ.

+ Trân trọng, bảo vệ, tôn vinh những phẩm chất, giá trị nhân văn tốt đẹp: lòng nhân ái, sự bình đẳng, quyền con người, tiếng mẹ đẻ.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 7 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 148)

Hướng dẫn giải

Tên các kiểu văn bản

Yêu cầu chính khi viết các kiểu văn bản

Viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện

có thể là phân tích, đánh giá toàn bộ tác phẩm nhưng cũng có thể chỉ tập trung phân tích một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của truyện. 

Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ

có thể là phân tích, đánh giá toàn bộ tác phẩm nhưng cũng có thể chỉ tập trung phân tích một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của tác phẩm.

Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

ghi lại những kết quả đã nghiên cứu được về một đề tài thuộc lĩnh vực tự nhiên (vật lí, hoá học, sinh học,...) hoặc xã hội (văn học, lịch sử, chính trị, văn hoá,...) mà em quan tâm.

Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch

cũng thuộc kiểu bài nghị luận về một tác phẩm văn học những cần đáp ứng những yêu cầu riêng: Phải xác định được tiểu loại kịch: bi kịch, hài kịch hay chính kịch; Phải thấy được việc phân chia hồi kịch thành các lớp (cảnh) nhỏ hơn, sự xuất hiện và tương tác của các nhân vật trong từng lớp (cảnh); Nhận diện và phân tích được sự vận động của hành động kịch và xung đột kịch cũng như lời thoại của các nhân vật.

Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống

viết bài văn trình bày ý kiến phân tích, trao đổi, bàn luận về một hiện tượng của đời sống nhân sinh (chính trị, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, đạo đức, khoa họ

 
(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 8 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 148)

Hướng dẫn giải

- Viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác dụng của hình thức.

- Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác dụng của hình thức thơ.

- Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội: Rèn luyện kĩ năng trích dẫn trong bài viết.

- Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch: Rèn luyện kĩ năng viết biểu cảm và sử dụng các từ lập luận trong văn bản nghị luận.

- Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống: Rèn luyện kĩ năng phân tích dẫn chứng và lập luận bác bỏ.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 9 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 148)

Hướng dẫn giải

* Giống nhau: 

- Đều là dạng bài nghị luận văn học

- Đều trình bày những nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật 

- Đều phải dựa trên những hiểu biết về tác phẩm để đưa ra cảm nhận

* Khác nhau:

- Nghị luận về một tác phẩm truyện:

+ Là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.

+ Xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.

+ Phải nêu được các nhận xét, ý kiến (luận điểm) xác đáng, rõ ràng về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích); phải có các luận cứ tiêu biểu xác thực làm cơ sỏ cho luận điểm.

+ Cần sử dụng phối hợp các thao tác, kĩ năng (phân tích, chứng minh, giải thích…); nên có những suy nghĩ, những cách trình bày bài mang sắc thái riêng.

- Nghị luận về một tác phẩm thơ:

+ Là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.

+ Cần phân tích các yếu tố như ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu,.. Để làm nổi bật nội dung tư tưởng và nghệ thuật

- Nghị luận về một bộ phim:

+ Có hiểu biết cơ bản về loại hình nghệ thuật mà tác phẩm đó thuộc về.

+ Có hứng thú với tác phẩm trên cơ sở từng xem, nghe, thưởng lãm theo điều kiện thực tế cho phép.

+ Có một quan điểm đánh giá rõ ràng về tác phẩm với việc triển khai những lí lẽ xác đáng.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu 10 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 148)

Hướng dẫn giải

* Những nội dung chính được rèn luyện trong phần Nói và nghe ở sách Ngữ văn 11, tập hai:

- Giới thiệu một tác phẩm truyện: trình bày rõ ràng bằng lời về một hoặc nhiều phương diện liên quan đến nội dung và nghệ thuật của tác phẩm truyện mà em yêu thích. 

- Giới thiệu một tác phẩm thơ: thuyết trình trước người nghe sự độc đáo về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, tư tưởng,...) và nghệ thuật (cấu tứ, cách xây dựng hình ảnh thơ, cách sử dụng ngôn từ,...) của bài thơ; đồng thời, cho thấy phong cách độc đáo của tác giả thể hiện qua bài thơ đó.

- Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội đáng quan tâm. 

- Giới thiệu một tác phẩm kịch: trình bày trước người nghe sự độc đáo về nội dung và nghệ thuật (cốt truyện, xung đột kịch, lời thoại, khả năng thanh lọc,...) của tác phẩm kịch; những thành công khi công diễn trên sân khấu. Người giới thiệu cũng bộc lộ thái độ, sự đánh giá, những trải nghiệm của cá nhân về vở kịch.

- Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một hiện tượng đời sống: đưa ra các quan điểm, nhận xét, trao đổi về một hiện tượng nào đó trong đời sống, có liên quan đến nhiều người.

=> Nội dung các bài nói và nghe của tập một khác với tập hai. Tập 1 trập trung vào: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về vấn đề đặt ra trong câu cách ngôn; Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật; Thảo luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học; Nghe bài thuyết minh tổng hợp. Trong khi đó, tập 2 tập trung chủ yếu vào giới thiệu các tác phẩm văn học, trình bày báo cáo và trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một hiện tượng đời sống.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)