Hệ thống hóa kiến thức đã học

Câu 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 127)

Hướng dẫn giải

Loại văn bản

Văn bản nghị luận

Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh

Văn bản tự sự

Trở về - Hê-minh-uê

Văn bản thơ

Mộ - Hồ Chí Minh, Vội vàng - Xuân Diệu

Thể loại văn học

Truyện ngắn

Nghệ thuật băm thịt gà - Ngô Tất Tố

Kịch

Hồn Trương ba, da Hàng Thịt - Lưu Quang Vũ

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu - Nguyễn Ái Quốc

Thơ

Mộ - Hồ Chí Minh, Vội vàng - Xuân Diệu

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 127)

Hướng dẫn giải

- Mối quan hệ sâu sắc:

+ Mục tiêu học tập: Đề ra để hướng dẫn việc đọc hiểu và phân tích văn bản.

+ Kiến thức văn học: Cung cấp nền tảng thông tin, thuật ngữ và khái niệm cần thiết để đạt được mục tiêu học tập.

- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Hiểu rõ khái niệm: Giúp hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của văn bản.

+ Phân tích văn bản một cách hiệu quả: Phát triển kỹ năng tư duy phản biện; Tăng cường khả năng cảm thụ văn chương; Thúc đẩy sự sáng tạo.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 127)

Hướng dẫn giải

Văn bản

Loại văn bản

Thể loại văn học

Lí do

Tuyên ngôn Độc lập

Văn bản nghị luận

Tuyên ngôn

Tuyên bố về quyền độc lập của Việt Nam, thể hiện quan điểm, ý chí của dân tộc.

Mộ (chiều tối)

Văn bản thơ

Thất ngôn bát cú

Bộc lộ tâm tư, nguyện vọng của tác giả về nơi an nghỉ cuối cùng.

Nguyên tiêu

Văn bản thơ

Thất ngôn tứ tuyệt

Bức tranh cảnh đêm trăng và tâm trạng của tác giả.

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

Văn bản nghị luận

Vạch trần bộ mặt xảo trá, tàn ác của thực dân Pháp.

 
(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 127)

Hướng dẫn giải

- Những bài thực hành tiếng Việt đã được học:

+ Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận.

+ Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật.

+ Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

+ Giữ gìn và phát triển tiếng Việt.

- Ý nghĩa:

+ Khám phá những nét đặc sắc của tiếng Việt

+ Nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt hiệu quả.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 5 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 128)

Hướng dẫn giải

a. Vẽ lại sơ đồ theo yêu cầu

b. Những tác phẩm văn học dân gian tiêu biểu đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 - 10:

- Thơ ca:

+ Ca dao: "Con cò", "Bèo dạt mây trôi", "Áo mùa xuân",...

+ Tục ngữ: "Có công mài sắt, có ngày nên kim", "Đừng ăn quả nhớ kẻ trồng cây", "Uốn cây từ thuở măng non",...

+ Vè: "Vè Nam quốc sơn hà", "Vè cáo chồn", "Vè lợn cắp ráy",...

- Truyện:

+ Truyện cổ tích: "Tấm Cám", "Thạch Sanh", "Sự tích con cóc",...

+ Truyện ngụ ngôn: "Ếch ngồi đáy giếng", "Thỏ và rùa", "Kiến và ve",...

+ Truyện cười: "Dưa hấu", "Trí khôn của người nông dân", "Sự kiện kỳ lạ",...

- Dân ca:

+ Lý: "Lý con sáo", "Lý ngã tư", "Lý cây đa",...

+ Hò: "Hò kéo pháo", "Hò ba lái", "Hò mái đẩy",...

+ Ví: "Ví giã gạo", "Ví chào tỉnh", "Ví mùa xuân",...

c. Tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu:

Văn học trung đại:

- Chữ Hán:

+ Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)

+ Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

+ Thiên Nam ngữ lục (Hứa Quốc Sư)

+ Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi)

+ Hoàng Lê nhất thống chí

d. Nhận xét khái quát:

Văn học Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển đặc trưng, phản ánh cuộc sống và văn hóa của dân tộc qua các thời kỳ. Đồng thời, văn học Việt Nam cũng không ngừng tiếp nhận và tương tác với văn học thế giới, tạo ra sự giao thoa và đa dạng trong diễn biến văn hóa.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 6 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 128)

Hướng dẫn giải

- Trong học kỳ II, chúng ta đã luyện tập các loại bài viết như nghị luận, biểu cảm, tự sự,… Theo quan điểm của tôi, kiểu bài viết có tính ứng dụng cao nhất là nghị luận.

- Lý do là:

+ Nghị luận là loại bài viết giúp phát triển khả năng tư duy logic, xây dựng lập luận chặt chẽ và trình bày mạch lạc.

+ Việc viết nghị luận giúp học sinh cải thiện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ chính xác và hiệu quả.

+ Nghị luận thường xuất hiện nhiều trong các kỳ thi và bài kiểm tra, do đó việc làm quen với loại bài viết này sẽ mang lại lợi ích lớn cho học sinh.

+ Bên cạnh đó, việc viết nghị luận cũng giúp học sinh phát triển khả năng giải quyết vấn đề, thể hiện quan điểm và ý kiến cá nhân của mình.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu 7 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 128)

Hướng dẫn giải

- Sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện:

+ Đa dạng về chủ đề: liên quan đến xã hội, văn học, lịch sử, văn hóa,…

+ Đa dạng về hình thức: thuyết trình, thảo luận, tranh biện,…

+ Nâng cao yêu cầu: sử dụng ngôn ngữ chính xác, thái độ tự tin,…

- Phân tích 1 ví dụ cho thấy hoạt động Nói và nghe ở lớp cuối cấp có đòi hỏi cao hơn về kiến thức và kĩ năng so với hoạt động ở lớp dưới:

Bài học "Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau" đòi hỏi học sinh phải tiếp cận vấn đề một cách cẩn thận và sâu sắc. Họ cần phải nắm vững thông tin và hiểu biết về vấn đề được tranh luận để có thể xây dựng lập luận chặt chẽ và bảo vệ quan điểm của mình một cách thuyết phục. Đồng thời, học sinh cũng phải biết phản biện ý kiến của người khác một cách lịch sự và văn minh, sử dụng ngôn ngữ logic, rõ ràng và phù hợp.

o với hoạt động nói và nghe ở các lớp dưới, ở lớp 12, chủ đề tranh luận thường phức tạp và mang tính khái quát cao hơn, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và phân tích tỉ mỉ. Hơn nữa, học sinh được khuyến khích sử dụng nhiều hình thức tranh luận đa dạng hơn như tranh biện, hội thảo, giúp họ phát triển kỹ năng giao tiếp và thuyết phục một cách linh hoạt. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh cũng được đặt ra cao hơn so với các lớp dưới, từ đó khích lệ họ tiến bộ và phát triển toàn diện trong quá trình học tập.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)