Bài tập cuối chương 6

Bài 1 (SGK Cánh Diều trang 37)

Hướng dẫn giải

  Truyện ngắn  

  Tôi đi học (Thanh Tịnh); Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam); Lão Hạc (Nam Cao); Người thầy đầu tiên (Chingiz Aitmatov)  

  Tiểu thuyết

  Tắt đèn (Ngô Tất Tố); Don Quixote (Miguel de Cervantes)

  Truyện lịch sử  

  Lá cờ thêu sáu chữ vàng (Nguyễn Huy Tưởng)

  Truyện cười

  Cái kính (Aziz Nesin)

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Bài 2 (SGK Cánh Diều trang 37)

Hướng dẫn giải

a)       

       Năm học

  2016 - 2017  

  2017 - 2018  

  2018 - 2019  

  2019 – 2020  

  Số học sinh THCS  

         5,4

         5,5

        5,6

         5,9

  Số học sinh THPT

         2,5

         2,6

         2,6

         2,7

b)      

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2016 – 2017 là: \(\frac{{5,4}}{{2,5}} \approx 2,2\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2017 – 2018 là: \(\frac{{5,5}}{{2,6}} \approx 2,1\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2018 – 2019 là: \(\frac{{5,6}}{{2,6}} \approx 2,2\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2019 – 2020 là: \(\frac{{5,9}}{{2,7}} \approx 2,2\)

Ta có bảng:

                        Năm học

  2016 - 2017  

  2017 - 2018  

  2018 - 2019  

  2019 – 2020   

 Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT  

         2,2

          2,1

         2,2

         2,2

c)      Trong Bảng 1, ta thấy rằng tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT qua các năm học gần như là không thay đổi. Điều này cho thấy số lượng học sinh tham gia học THCS và THPT trong các năm khá ổn định, không có quá nhiều sự biến đổi.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Bài 3 (SGK Cánh Diều trang 37)

Hướng dẫn giải

a)      Ta có bảng:

            Năm

  1989  

  1999  

  2009  

  2019  

  Tuổi thọ trung bình  

   65,2

   68,2

  72,8

  73,6

b)     Tỉ số phần trăm giữa tuổi thọ trung bình của người Việt Năm năm 2019 so với năm 1989 là:

\(\frac{{73,6.100}}{{65,2}}\%  \approx 113\% \)

Tuổi thọ trung bình của người Việt Năm năm 2019 so với năm 1989 đã tăng số % là:

\(113\%  - 100\%  = 13\% \)

Vậy thông tin của bài báo là không chính xác.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Bài 4 (SGK Cánh Diều trang 37)

Hướng dẫn giải

a)      Có 8 kết quả có thể xảy ra là : 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8.

Có 2 kết quả thuận lợi của biến cố "Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 4 dư 3" là: 3; 7.

Xác suất của biến cố "Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 4 dư 3" là: \(\frac{2}{8} = \frac{1}{4}\).

b)     Có 6 kết quả thuận lợi của biến cố "Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chỉ có đúng một ước nguyên tố" là: 2; 3; 4; 5; 7; 8.

Xác suất của biến cố "Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chỉ có đúng một ước nguyên tố" là: \(\frac{6}{8} = \frac{3}{4}\).

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Bài 5 (SGK Cánh Diều trang 37)

Hướng dẫn giải

a)       

-         Vì lấy thẻ 40 lần liên tiếp nên xác suất thực nghiệm của biến cố "Thẻ lấy ra ghi số chẵn" ngày càng gần xác suất của biến cố đó.

-         Vì lấy thẻ 40 lần liên tiếp nên xác suất thực nghiệm của biến cố "Thẻ lấy ra ghi số lẻ" ngày càng gần xác suất của biến cố đó.

b)     Số kết quả có thể xảy ra khi rút thẻ là: 5.

Có 2 kết quả thuận lợi của biến cố "Thẻ lấy ra ghi số chẵn" là: 2, 4.

Xác suất của biến cố "Thẻ lấy ra ghi số chẵn" là \(\frac{2}{5}\).

Có 3 kết quả thuận lợi của biến cố "Thẻ lấy ra ghi số lẻ" là: 1, 3, 5.

Xác suất của biến cố "Thẻ lấy ra ghi số chẵn" là \(\frac{3}{5}\).

c)       

-         Khi số lần lấy thẻ càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” ngày càng gần với xác suất của nó là \(\frac{2}{5}\).

-         Khi số lần lấy thẻ càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” ngày càng gần với xác suất của nó là \(\frac{3}{5}\).

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)