Bài 9: Cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc từ sau tháng 4 - 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc từ năm 1945 đến nay

Mở đầu (SGK Cánh Diều - Trang 52)

Hướng dẫn giải

Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay:
- Bảo vệ chủ quyền biển đảo:
+ Xây dựng và củng cố hệ thống quốc phòng trên biển, đảo.
+ Tuần tra, kiểm soát, bảo vệ chủ quyền biển đảo.
+ Khẳng định chủ quyền biển đảo bằng các biện pháp pháp lý và ngoại giao.
- Bảo vệ biên giới quốc gia:
+ Giữ gìn an ninh biên giới, ngăn chặn các hoạt động xâm lấn, lấn chiếm biên giới.
+ Hợp tác với các nước láng giềng để quản lý biên giới chung.
- Bảo vệ an ninh nội địa:
+ Phòng chống các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
+ Giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
+ Bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân.
Ý nghĩa lịch sử:

- Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Bảo vệ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
- Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Góp phần vào hòa bình, ổn định khu vực và trên thế giới.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 1 (SGK Cánh Diều - Trang 53)

Hướng dẫn giải

- Sau chiến thắng 30/4/1975:

+ Miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước.
+ Việt Nam bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội trên toàn quốc.
- Mối đe dọa:

+ Biên giới phía Bắc: Trung Quốc thực hiện các hành động xâm lấn biên giới Việt Nam.
+ Biển đảo: Một số nước láng giềng có tranh chấp chủ quyền biển đảo với Việt Nam.
+ Các thế lực thù địch: Tiếp tục hoạt động chống phá Việt Nam.
- Cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc:

+ Bảo vệ biên giới phía Bắc: Chiến tranh chống quân xâm lược Trung Quốc (1979)
+ Bảo vệ biển đảo: Chiến tranh bảo vệ Gạc Ma (1988); các vụ lấn chiếm của TQ.
+ Bảo vệ an ninh nội địa: Lực lượng an ninh Việt Nam liên tục đấu tranh chống các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.a (SGK Cánh Diều - Trang 54)

Hướng dẫn giải

Diễn biến chính của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam (1975 - 1979):
1. Giai đoạn 1975 - 1977:

- Chính quyền Pol Pot thực hiện nhiều hành động khiêu khích, xâm lấn biên giới Việt Nam.
- Quân và dân ta kiên nhẫn, giữ gìn biên giới, nhiều lần phản kích để bảo vệ chủ quyền.
2. Giai đoạn 1977 - 1978:

- Khmer Đỏ mở rộng phạm vi tấn công, gây thiệt hại nặng nề cho Việt Nam.
- Quân ta phản công, đẩy lùi quân Khmer Đỏ về phía biên giới.
3. Tháng 12/1978 - 1/1979:

- Quân tình nguyện Việt Nam tiến vào Campuchia, phối hợp với quân dân Campuchia đánh đổ chế độ Pol Pot.
- Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnom Penh được giải phóng.
4. Sau 1/1979:

- Quân tình nguyện Việt Nam ở lại Campuchia giúp đỡ nhân dân Campuchia xây dựng đất nước.
- Trung Quốc phản ứng, tiến hành chiến tranh xâm lược biên giới phía Bắc Việt Nam.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.b (SGK Cánh Diều - Trang 55)

Hướng dẫn giải

Diễn biến chính của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979 - 1989):
1. Giai đoạn 1979:

- Ngày 17/2/1979: Trung Quốc bất ngờ mở cuộc tấn công xâm lược biên giới phía Bắc Việt Nam.
- Quân và dân ta anh dũng chiến đấu, đẩy lùi quân Trung Quốc ra khỏi một số nơi.
- Ngày 5/3/1979: Trung Quốc tuyên bố rút quân.
2. Giai đoạn 1979 - 1989:

- Trung Quốc tiếp tục duy trì quân đội ở khu vực biên giới, thường xuyên pháo kích, tấn công các khu vực biên giới Việt Nam.
- Quân và dân ta kiên cường, dũng cảm chiến đấu, bảo vệ từng tấc đất quê hương.
- Nhiều trận chiến đấu ác liệt diễn ra, gây thiệt hại nặng nề cho cả hai bên.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.c (SGK Cánh Diều - Trang 56)

Hướng dẫn giải

Diễn biến chính của cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam ở Biển Đông từ tháng 4-1975 đến nay:
1. Giai đoạn 1975 - 1988:

- Trung Quốc thực hiện nhiều hành động phi pháp, xâm lấn chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông.
- Việt Nam kiên quyết đấu tranh, bảo vệ chủ quyền biển đảo bằng các biện pháp hòa bình, ngoại giao.
2. Tháng 3/1988:

- Hải quân Trung Quốc tấn công, chiếm đóng trái phép các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam.
- Quân và dân ta chiến đấu anh dũng, bảo vệ chủ quyền biển đảo.
3. Sau 1988:

- Trung Quốc tiếp tục gia tăng hoạt động phi pháp, xâm lấn chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông.
- Việt Nam kiên trì, không ngừng đấu tranh bảo vệ chủ quyền bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp với luật pháp quốc tế.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3 (SGK Cánh Diều - Trang 57)

Hướng dẫn giải

- Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
- Góp phần giữ gìn hòa bình, ổn định khu vực và trên thế giới
- Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam
- Nâng cao tinh thần đoàn kết toàn dân tộc

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 4.a (SGK Cánh Diều - Trang 58)

Hướng dẫn giải

Bài học về phát huy tinh thần yêu nước của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:
1. Tinh thần yêu nước là nguồn sức mạnh vô địch:

- Lịch sử đã chứng minh: Tinh thần yêu nước là nguồn sức mạnh vô địch giúp Việt Nam chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
- Dù trong hoàn cảnh nào: Khó khăn, gian khổ, thiếu thốn, quân và dân ta luôn nêu cao tinh thần yêu nước, quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc.
2. Các biểu hiện của tinh thần yêu nước:

- Lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm đánh giặc: Sẵn sàng hy sinh tính mạng, tuổi trẻ để bảo vệ Tổ quốc.
- Tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau: Cùng nhau chia sẻ khó khăn, gian khổ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
- Ý thức trách nhiệm, tinh thần hăng hái, tích cực: Góp sức mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Một số bài học kinh nghiệm về phát huy tinh thần yêu nước:

- Tăng cường giáo dục truyền thống yêu nước: Giúp thế hệ trẻ hiểu được giá trị của tinh thần yêu nước.
- Khơi dậy lòng tự hào dân tộc: Giúp mọi người ý thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ Tổ quốc.
- Tạo môi trường thuận lợi để phát huy tinh thần yêu nước: Mỗi người dân cần có cơ hội để thể hiện lòng yêu nước của mình.
- Liên hệ tinh thần yêu nước với lợi ích thiết thực của mỗi người: Giúp mọi người hiểu được lợi ích của việc bảo vệ Tổ quốc.
- Kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản: Góp phần củng cố tình đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc.
Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này:

1. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay:

- Tinh thần yêu nước là động lực to lớn: Giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước.
- Cần tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước: Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội: Góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
2. Trong tình hình mới:

- Có nhiều nguy cơ, thách thức mới: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột…
- Cần phát huy hơn nữa tinh thần yêu nước: Giúp Việt Nam giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, phát triển bền vững.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 4.b (SGK Cánh Diều - Trang 58)

Hướng dẫn giải

Bài học về củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:
1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định thắng lợi:

- Lịch sử đã khẳng định: Khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định thắng lợi của tất cả các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
- Dù trong hoàn cảnh nào: Khó khăn, gian khổ, thiếu thốn, quân và dân ta luôn đoàn kết một lòng, chung sức đồng lòng đánh giặc, bảo vệ Tổ quốc.
2. Các hình thức thể hiện đại đoàn kết toàn dân tộc:

- Mặt trận dân tộc thống nhất: Là tổ chức liên minh chính trị rộng rãi, tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo trong cả nước.
- Phong trào thi đua yêu nước: Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, động viên mọi người tham gia vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc.
3. Một số bài học kinh nghiệm về củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc:

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng là hạt nhân lãnh đạo của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Phát huy tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm của mỗi người dân: Mỗi người dân cần ý thức được vai trò của mình trong việc bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết: Giúp thế hệ trẻ hiểu được giá trị của đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ trong xã hội: Xóa bỏ các bất công, bất bình đẳng, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế: Góp phần củng cố vị thế quốc tế của Việt Nam, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này:

1. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay:

- Đại đoàn kết toàn dân tộc là yếu tố quan trọng: Giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước.
- Cần tiếp tục củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội: Góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
2. Trong tình hình mới:

- Có nhiều nguy cơ, thách thức mới: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột…
- Cần tăng cường hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Giúp Việt Nam giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, phát triển bền vững.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 4.c (SGK Cánh Diều - Trang 59)

Hướng dẫn giải

Bài học về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:
1. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là quy luật tất yếu:

- Lịch sử đã chứng minh: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là quy luật tất yếu dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
- Sức mạnh dân tộc: Là tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm, lòng yêu nước của toàn dân tộc.
- Sức mạnh thời đại: Là xu thế chung của thế giới, sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
2. Các hình thức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:

- Lập trường độc lập, tự chủ, kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: Giữ vững bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Kết hợp xây dựng, phát triển đất nước với tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế: Góp phần nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tham gia vào các tổ chức quốc tế: Góp phần giữ gìn hòa bình, ổn định khu vực và trên thế giới.
3. Một số bài học kinh nghiệm về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:

- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: Giữ vững bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc: Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội.
- Tăng cường học tập, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến: Nâng cao trình độ, năng lực của quốc gia.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế: Góp phần nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Phân biệt rõ ràng giữa bạn và thù: Giữ gìn độc lập, tự chủ của đất nước.
Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này:

1. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay:

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng: Giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước.
- Cần tiếp tục kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội: Góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
2. Trong tình hình mới:

- Có nhiều nguy cơ, thách thức mới: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột…
- Cần kết hợp hơn nữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Giúp Việt Nam giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, phát triển bền vững.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 4.d (SGK Cánh Diều - Trang 59)

Hướng dẫn giải

Bài học về phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:
1. Nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự là yếu tố quan trọng:

- Lịch sử đã chứng minh: Nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự sáng tạo, linh hoạt là yếu tố quan trọng dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
- Nghệ thuật lãnh đạo: Là khả năng lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nghệ thuật quân sự: Là khả năng vận dụng, sử dụng các nguyên tắc, quy luật quân sự để giành chiến thắng.
2. Một số biểu hiện của nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự sáng tạo:

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chiến lược và chiến thuật: Lựa chọn phương thức phù hợp với từng hoàn cảnh.
- Phát huy vai trò của nhân dân: Tạo sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến.
- Bám sát thực tiễn, sáng tạo trong cách đánh giặc: Tìm ra những phương thức, chiến thuật mới để đánh giặc hiệu quả.
- Kết hợp sức mạnh quân sự với sức mạnh chính trị, ngoại giao: Góp phần tạo nên thắng lợi chung.
3. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự:

- Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo: Giúp họ nắm vững nguyên tắc, quy luật quân sự, đồng thời sáng tạo trong cách đánh giặc.
- Tăng cường học tập, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực quân sự: Nâng cao hiệu quả chiến đấu.
- Phát huy tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc: Góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến.
- Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của quân đội nhân dân Việt Nam: Nâng cao tinh thần dũng cảm, sáng tạo của cán bộ, chiến sĩ.
Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này:

1. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay:

- Nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự sáng tạo là yếu tố quan trọng: + Giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước.
+ Cần tiếp tục phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự: Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc.
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội: Góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
2. Trong tình hình mới:

- Có nhiều nguy cơ, thách thức mới: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột…
- Cần phát triển, sáng tạo hơn nữa nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự: Giúp Việt Nam giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, phát triển bền vững.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)