Bài 7. Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại

Câu hỏi (SGK - Trang 35)

Hướng dẫn giải

- Cơ sở về điều kiện tự nhiên:

+ Trung Quốc nằm ở phía đông bắc châu Á.

+ Địa hình có nhiều núi và cao nguyên. Lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang tạo nên những đồng bằng rộng màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp.

+ Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới; phía đông thuộc khí hậu gió mùa, mưa nhiều vào mùa hạ.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 36)

Hướng dẫn giải

- Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại là nền văn minh nông nghiệp.

- Hình 7.2 cho thấy nền tảng kinh tế căn bản của văn minh Trung Hoa thời kì cổ - trung đại là nông nghiệp. Người Hoa Hạ trồng các loại cây: lúa mì, kê, dâu, đay… Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi trâu bò để lấy sức kéo.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 37)

Hướng dẫn giải

- Điều kiện chính trị:

+ Khoảng thế kỉ XXI TCN, cư dân ở lưu vực Hoàng Hà bước vào thời kì tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, hình thành xã hội có phân hoá giai cấp và nhà nước.

+ Triều Hạ, Thương, Chu: tổ chức bộ máy nhà nước từng bước được xây dựng và phát triển theo mô hình quân chủ chuyên chế.

+ Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc. Thiết chế nhà nước quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần cho đến Minh, Thanh.

- Điều kiện xã hội:

+ Thời Hạ, Thương và Chu, cơ cấu xã hội Trung Quốc bao gồm: vua, quý tộc, nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ.

+ Từ thời Tần trở đi, xã hội Trung Quốc chủ yếu bao gồm: vua quan, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân. Trong đó, nông dân là giai cấp đông đảo nhất, giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 37)

Hướng dẫn giải

Chữ viết là thành tựu văn minh có ý nghĩa quan trọng của người Trung Quốc vì:

+ Phản ánh trình độ tư duy của cư dân Trung Quốc.

+ Là phương tiện lưu giữ thông tin từ đời này sang đời khác.

+ Đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.

+ Là cơ sở để người đời sau nghiên cứu về văn minh Trung Quốc thời cổ - trung đại.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 38)

Hướng dẫn giải

Bài thơ “Chặt gỗ đàn” phản ánh hiện thực xã hội Trung Quốc cổ đại một cách chân thực:

- Sự vất vả của người lao động khi họ phải làm những công việc nặng nhọc từ ngày này qua ngày khác như: đẵn gỗ, kéo ra sông, làm trục xe rồi làm bánh xe,...

- Thể hiện tinh thần phản kháng của người dân bằng những lời mỉa mai, lên án sự bóc lột dã man và cảnh giàu sang của giai cấp thống trị. 

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 38)

Hướng dẫn giải

Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại:

+ Người Việt tiếp thu thể loại thơ Đường luật của Trung Quốc để sáng tạo ra những tác phẩm văn chương của mình.

+ Thơ Đường luật được đưa vào hệ thống thi cử của Việt Nam từ khoa thi Giáp Thìn (1340) đời vua Trần Anh Tông.

- Ví dụ:

+ Bài thơ: Qua đèo Ngang (của Bà Huyện Thanh Quan)

+ Bài thơ: Bạn đến chơi nhà (của Nguyễn Khuyến)…

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 39)

Hướng dẫn giải

Người Trung Quốc sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp vì: Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân phải “trông trời, trông đất”, dần dần họ biết được sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người Trung Quốc sáng tạo ra lịch.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 39)

Hướng dẫn giải

- Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc: kỹ thuật làm giấy, kỹ thuật in, thuốc súng và la bàn.

- Những phát minh này được giới thiệu, truyền bá đến các nước trên thế giới và được phát triển, ứng dụng rộng rãi.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 41)

Hướng dẫn giải

- Kiến trúc:

+ Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều sâu trong bố cục của công trình xây dựng.

+ Các công trình kiến trúc tiêu biểu: kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng,…

- Điêu khắc:

+ Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,...) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.

+ Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.

- Hội họa:

+ Phong phú với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thủ, hoa lá, sinh hoạt dân gian,...

+ Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc trên tường (bích hoạ) với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc.

+ Từ thời Đường trở đi, lối vẽ tranh thuỷ mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống.

- Âm nhạc:

+ Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ”.

+ Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm gồm 3 phần: Phong (ca khúc dân gian), Nhã (âm nhạc cung đình), Tụng (ca vũ để cúng tế), Sở Từ (Khuất Nguyên),...

+ Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 42)

Hướng dẫn giải

- Các thuyết âm dương, bát quái, ngũ hành đều dùng những yếu tố vật chất để giải thích thế giới và sự biến động của sự vật.

- Nho gia: do Khổng Tử sáng lập bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục. Nho gia sau thời Hán Vũ Đế đã trở thành học thuyết chính trị chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế  Trung Quốc.

- Pháp gia: Ngược hẳn với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương “pháp trị”, coi nhẹ “lễ trị”. Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hoàng.

- Theo Hàn Phi Tử, trị nước chỉ cần pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu với mọi người, không cần lễ nghĩa.

- Mặc gia: Người đề xướng là Mặc Tử (Khoảng giữa thế kỉ V TCN đến giữa thế kỉ IV TCN). Hạt nhân tư tưởng triết học của Mặc gia là nhân và nghĩa.

- Mặc Tử còn là người chủ trương “thủ thực hư danh” (lấy thực đặt tên).

- Đạo gia và Đạo giáo: Hạt nhân cơ bản của Đạo giáo là tư tưởng thần tiên. Đạo giáo cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ trọng sinh, lạc sinh.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)