Bài 6. Thực hành: Quan sát đột biến NST; Tìm hiểu tác hại gây đột biến của một số chất độc

Câu hỏi 3 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 47)

Hướng dẫn giải

Độ thuần chủng của P, F1, F2:

- P: thuần chủng.

- F1: 100% không thuần chủng.

- F2: 100% cây hoa trắng ở F2 thuần chủng; trong số cây hoa tím ở F2 thì có 1/3 số cây thuần chủng, 2/3 số cây không thuần chủng.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 47)

Hướng dẫn giải

Mendel đã chọn được các dòng thuần chủng về từng tính trạng bằng cách cho các cây đậu tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 6 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 51)

Hướng dẫn giải

Nói “các quy luật di truyền của Mendel đặt nền móng cho di truyền học hiện đại” vì: Trước Mendel, sự di truyền các nhân tố di truyền chưa được làm sáng tỏ. Mendel đã làm sáng tỏ cơ chế di truyền của các nhân tố di truyền, là cơ sở cho việc sau này xác định chính xác nhân tố di truyền chính là gene, sự vận động của nhân tố di truyền chính là sự vận động của gene trên các nhiễm sắc thể trong giảm phân và thụ tinh.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 4 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 48)

Hướng dẫn giải

Mendel đề xuất giả thuyết “mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định; màu hoa tím là tính trạng trội còn màu hoa trắng là tính trạng lặn; F1 mang cả nhân tố di truyền quy định màu hoa tím và trắng” dựa vào căn cứ F1 chỉ xuất hiện cây hoa màu tím nhưng đến thế hệ F2 thì tính trạng trắng lại xuất hiện. Điều đó chứng tỏ nhân tố di truyền quy định hoa trắng không biến mất ở thế hệ F1 mà đã bị che khuất khi có mặt của nhân tố di truyền quy định hoa tím và F1 phải có cả hai nhân tố di truyền tím và trắng.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 51)

Hướng dẫn giải

Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập:

- Mỗi cặp allele nằm trên một cặp nhiễm sắc thể, các cặp allele nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau.

- Quá trình giảm phân, thụ tinh diễn ra bình thường.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 7 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 52)

Hướng dẫn giải

Cây hoa mõm sói có kiểu gen Aa có hoa màu hồng vì: Allele A tổng hợp sản phẩm tạo sắc tố màu đỏ, allele a không tạo ra sắc tố đỏ. Do đó, ở trạng thái dị hợp Aa, chỉ một allele A tạo ra sắc tố đỏ thì lượng sắc tố đỏ tạo ra bằng một nửa so với thể đồng hợp AA có cả hai allele A cùng tạo sắc tố đỏ nên Aa có kiểu hình màu hồng.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Luyện tập 2 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 53)

Hướng dẫn giải

- Nếu cho hai cá thể chuột nhảy Meriones unguiculatus có lông màu trắng và lông màu đen lai với nhau, thế hệ con có thể có màu lông đen, trắng hoặc nâu.

- Giải thích:

Quy ước gene: A: lông đen; a: lông nâu; B: giúp tích trữ sắc tố; b: không tích trữ sắc tố (lông trắng) → A-B-: lông đen; aaB-: lông nâu; A-bb, aabb: lông trắng.

Cho hai cá thể chuột lông trắng (AAbb, Aabb hoặc aabb) và lông đen (AABB, AaBB, AABb hoặc AaBb) lai với nhau sẽ có những trường hợp sau:

Kiểu gene

chuột lông đen

đem lai

Kiểu gene

chuột lông trắng

đem lai

Tỉ lệ 

phân li KG

Tỉ lệ 

phân li KH

AABB

AAbb

AABb

100% lông đen

AaBB

AAbb

(1AA : 1Aa)Bb 

→ 1AABb : 1AaBb

100% lông đen

AABb

AAbb

AA(1Bb : 1bb)

→ 1AABb : 1AAbb

1 lông đen 

: 1 lông trắng

AaBb

AAbb

(1AA : 1Aa)(1Bb : 1bb)

→ 1AABb : 1AAbb 

: 1AaBb : 1Aabb

1 lông đen 

: 1 lông trắng

AABB

Aabb

(1AA : 1Aa)Bb 

→ 1AABb : 1AaBb

100% lông đen

AaBB

Aabb

(1AA : 2Aa : 1aa)Bb

→ 1AABb : 2AaBb : 1aaBb

3 lông đen 

: 1 lông nâu

AABb

Aabb

(1AA : 1Aa)(1Bb : 1bb)

→ 1AABb : 1AaBb : 1AAbb : 1Aabb

1 lông đen

: 1 lông trắng

AaBb

Aabb

(1AA : 2Aa : 1aa)(1Bb : 1bb) → 1AABb : 1AAbb : 2AaBb : 2Aabb : 1aaBb : 1aabb

3 lông đen 

: 1 lông nâu

: 4 lông trắng

AABB

aabb

AaBb

100% lông đen

AaBB

aabb

(1Aa : 1aa)Bb 

→ 1AaBb : 1aaBb

1 lông đen 

: 1 lông nâu

AABb

aabb

Aa(1Bb : 1bb)

→ 1AaBb : 1Aabb

1 lông đen 

: 1 lông trắng

AaBb

aabb

(1Aa : 1aa) (1Bb : 1bb)

→ 1AaBb : 1Aabb 

: 1aaBb : 1aabb

1 lông đen 

: 1 lông nâu

: 2 lông trắng


(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 54)

Hướng dẫn giải

Bố da nâu sẫm có kiểu gene phần lớn là allele trội. Mẹ da trắng có kiểu gene toàn allele lặn. Do đó, con thừa hưởng 1/2 số allele lặn từ mẹ, còn lại là các allele từ bố (phần lớn là allele trội). Vì vậy, con sinh ra không giống bố mẹ do: 

- Con không có đúng số lượng allele trội giống bố nên không có màu da giống bố. 

- Con thừa hưởng cả allele trội của bố nên kiểu gene không thể có hoàn toàn allele lặn như mẹ nên màu da không giống mẹ.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 8 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 53)

Hướng dẫn giải

Trường hợp sản phẩm của gene khác nhau có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng không mâu thuẫn với quy luật phân li độc lập vì quy luật phân li độc lập là quy luật vận động của các nhân tố di truyền (gene), còn trường hợp sản phẩm của gene khác nhau có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng là quy luật tương tác giữa các gene ảnh hưởng đến sự biểu hiện kiểu hình.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 5 (SGK Sinh học 12 - Bộ sách Chân trời sáng tạo - Trang 50)

Hướng dẫn giải

a) So sánh kết quả phân li kiểu hình với hai giả thuyết phân li độc lập và phân li phụ thuộc:

Tiêu chí

Giả thuyết 

phân li phụ thuộc

Giả thuyết 

phân li độc lập

Số loại kiểu hình ở F2

2

4

Tỉ lệ kiểu hình ở F2

3 : 1

9 : 3 : 3 : 1

b) Mendel kết luận giả thuyết phân li độc lập là đúng vì kết quả giả thuyết phân li độc lập phù hợp với kết quả thí nghiệm của Mendel: Mendel nhận thấy kiểu hình ở F1 đồng nhất 100%, tỉ lệ kiểu hình ở F2 xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1 khi xét đồng thời cả hai cặp tính trạng tương phản. Khi xét riêng tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng tương phản ở F2 xấp xỉ 3 : 1. Như vậy, tỉ lệ mỗi kiểu hình ở thế hệ F2 bằng tích tỉ lệ của các tính trạng được xem xét. Điều này chứng tỏ trong phép lai hai cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai tính trạng tương phản, sự di truyền của từng cặp tính trạng độc lập với nhau.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)