Bài 51. Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất

Mở đầu (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 219)

Hướng dẫn giải

Con người và các sinh vật tồn tại hiện nay được tạo ra từ các chất vô cơ và phát triển qua ba giai đoạn: tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học, tiến hóa sinh học.

- Giai đoạn tiến hóa hóa học: Trong giai đoạn này, từ các chất vô cơ tổng hợp nên các phân tử hữu cơ, đại phân tử hữu cơ theo phương thức hóa học nhờ nguồn năng lượng tự nhiên.

- Giai đoạn tiến hóa tiền sinh học: Trong giai đoạn này, các phân tử lớn tập trung và được bao bọc bởi lớp màng phospholipid kép hình thành nên các tế bào sơ khai. Các tế bào sơ khai có thể biểu hiện một số đặc tính của sự sống, bao gồm sinh sản đơn giản và sự chuyển hóa cũng như khả năng duy trì ổn định cấu trúc.

- Giai đoạn tiến hóa sinh học: Điều kiện khí hậu, địa chất biến đổi liên tục tạo điều kiện cho sự tiến hóa từ tế bào sơ khai hình thành vi khuẩn, vi khuẩn cổ (sinh vật nhân sơ) và sau đó là nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật (sinh vật nhân thực). Sinh giới không ngừng tiến hóa đã tạo nên thế giới sinh vật đa dạng, phong phú như ngày nay.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục I (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 219)

Hướng dẫn giải

1. Quá trình phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất gồm 3 giai đoạn sau: tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.

2. Thế giới sinh vật trên Trái Đất có nguồn gốc từ các chất vô cơ.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I.1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 220)

Hướng dẫn giải

1. - Khái niệm: Tiến hóa hóa học là quá trình tổng hợp các phân tử hữu cơ, đại phân tử hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức hóa học nhờ nguồn năng lượng tự nhiên.

2. Ba sự kiện diễn ra trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học là:

- Hình thành lớp màng kép: Lớp màng kép được hình thành từ phospholipid để bảo vệ các phân tử hữu cơ bên trong.

- Hình thành tế bào sơ khai: Trong môi trường nước, lớp màng phospholipid kép bao bọc các phân tử hữu cơ tạo thành những giọt nhỏ. Chọn lọc tự nhiên tạo điều kiện cho những giọt nhỏ thể hiện được một số đặc trưng sống tiến hóa thành tế bào sơ khai.

- Xuất hiện vật liệu di truyền: Phân tử RNA mạch đơn được hình thành nhờ sự trùng hợp các đơn phân nucleotide. Trong môi trường thích hợp, RNA mang thông tin di truyền, có khả năng sao chép nhanh và chính xác. Phân tử DNA mạch kép được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu RNA. DNA mạch kép là nguồn dự trữ thông tin di truyền ổn định và chính xác hơn RNA.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục I.2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 220)

Hướng dẫn giải

Sự xuất hiện cơ thể đơn bào nhân thực như sau: Từ sinh vật đơn bào nhân sơ nhờ có sự cộng sinh nội bào của vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn quang hợp hình thành sinh vật nhân thực.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I.3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 221)

Hướng dẫn giải

Quá trình phát triển của sinh giới: Điều kiện khí hậu, địa chất biến đổi liên tục tạo điều kiện cho sự tiến hóa từ tổ tiên chung (tế bào sơ khai) hình thành vi khuẩn, vi khuẩn cổ (sinh vật nhân sơ) và sau đó là nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật (sinh vật nhân thực). Sinh giới không ngừng tiến hóa đã tạo nên thế giới sinh vật đa dạng, phong phú như ngày nay.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục II (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 223)

Hướng dẫn giải

1. Các giai đoạn chính của quá trình phát sinh loài người lần lượt là: Từ tổ tiên chung tiến hóa thành người Australopithecus → Homo habilis → Homo erectus → Homo neanderthalensis và Homo sapiens.

2. Đặc điểm hình thái, đời sống của các dạng người là:

Australopithecus (người vượn phương nam): Họ đi bằng hai chân, thân hơi khom về phía trước; biết sử dụng cành cây, hòn đá, mảnh xương thú để tự vệ và tấn công.

Homo habilis (người khéo léo): Họ sống thành đàn, đi thẳng, cấu trúc bàn chân gần giống người hiện đại, biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá. Đời sống dựa vào săn bắt một số động vật nhỏ và thu hái quả, hạt, củ, lá cây làm thức ăn.

Homo erectus (người đứng thẳng): Họ đi thẳng, nhanh nhẹn; sống theo tổ chức xã hội, chưa có nghi thức tôn giáo.

Homo neanderthalensis (người Neanderthal): Họ đi thẳng gần như người hiện đại, đã biết dùng lừa thông thạo, sống săn bắt và hái lượm, công cụ phong phú được chế tác từ đá silic, bước đầu có đời sống văn hóa.

Homo sapiens (người tinh khôn): Họ có hình thái và bộ xương giống người hiện nay; biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng; sống thành bộ lạc, có nền văn hóa phức tạp, có mầm mống mĩ thuật và tôn giáo.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)