Hãy chia sẻ một số trường hợp người lao động không có việc làm, không có thu nhập mà em biết và cho biết nguyên nhân của tình trạng này.
Hãy chia sẻ một số trường hợp người lao động không có việc làm, không có thu nhập mà em biết và cho biết nguyên nhân của tình trạng này.
Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
Trường hợp 1
Bà A đang trong độ tuổi lao động và có kinh nghiệm trong nghề may. Hai năm qua, bà xin nghỉ việc để điều trị bệnh. Hiện tại, bà đã khỏi bệnh và chưa tìm được việc làm. Trong khi chờ kiếm được việc làm mới, bà giúp con cái chăm sóc các cháu và làm việc nhà.
Trường hợp 2
Ông M là thợ xây dựng làm việc trong một công trình lớn. Hiện nay công trình đã hoàn thành, không còn việc để làm, ông phải nghỉ việc. Ông đi tìm việc làm ở công trình nơi khác. Nhưng trong ba tháng nay, ông vẫn chưa tìm được nơi làm mới.
Trường hợp 3
Gia đình anh Q vừa chuyển nhà lên Hà Nội. Vợ anh đã nhờ người quen xin vào làm công nhân ở một xưởng may gần nhà, kinh tế gia đình khá ổn. Còn anh Q thì tạm thời chưa có việc vì anh cần thêm thời gian tìm hiểu các thông tin tuyển dụng lao động để tìm việc làm hợp với năng lực chuyên môn và tiện đường đưa đón các con đi học.
Câu hỏi:
– Em hãy nhận xét về khả năng tìm việc làm, lí do chưa tìm được việc làm của mỗi chủ thể trong các trường hợp trên.
– Hãy xác định các yếu tố thể hiện tình trạng thất nghiệp và nêu cách hiểu của em về khái niệm thất nghiệp.
– Căn cứ vào lí do chưa tìm được việc làm trong các trường hợp trên, em hãy xác định các biểu hiện của thất nghiệp và các loại hình thất nghiệp.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Nhận xét về khả năng tìm việc làm, lí do chưa tìm được việc làm của mỗi chủ thể trong các trường hợp:
+ Trường hợp 1: Bà A có khả năng tìm được việc làm, do bà vẫn trong độ tuổi lao động và có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề may. Bà A chưa tìm được việc làm là do thời gian trước đó, bà xin nghỉ việc để điều trị bệnh; hiện tại, bà đang trong quá trình tìm việc làm phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của mình.
+ Trường hợp 2: Ông M có khả năng tìm được việc làm do ông có khả năng lao động và đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Ông M chưa tìm được việc làm là do công trình trước đó mà ông làm đã được hoàn thành; hiện tại, ông đang trong quá trình tìm việc ở công trình khác.
+ Trường hợp 3: Anh Q có khả năng tìm được việc làm do anh trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và có kinh nghiệm làm việc. Anh Q chưa tìm được việc do anh vừa chuyển nhà lên thành phố Hà Nội và đang dành thời gian tìm công việc phù hợp với năng lực chuyên môn.
- Các yếu tố thể hiện tình trạng thất nghiệp là: người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm.
Khái niệm: thất nghiệp là tình trạng người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành.
- Biểu hiện của thất nghiệp và các loại hình thất nghiệp là:
+ Thất nghiệp tự nguyện: người lao động không muốn làm việc do điều kiện làm việc và mức lương chưa phù hợp của họ.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: người lao động mong muốn đi làm nhưng không thể tìm kiếm được việc làm.
+ Thất nghiệp tạm thời: sự chuyển dịch không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau trong cuộc sống.
+ Thất nghiệp cơ cấu: sự biến động cơ cấu kinh tế và sự thay đổi công nghệ dẫn đến yêu cầu lao động có trình độ cao hơn, lao động không đáp ứng yêu cầu sẽ bị đào thải.
+ Thất nghiệp chu kì: thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn trong chu kì kinh tế: thất nghiệp nhiều khi kinh tế suy thoái, ít khi kinh tế phát triển, mở rộng.
(Trả lời bởi datcoder)
Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN 1.
Kinh tế số, chuyển đổi số là xu hướng tất yếu của Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới trong bối cảnh hiện nay. Nhưng để phát triển được nền kinh tế số, Việt Nam phải vượt qua một số thách thức, trong đó có thách thức về nguồn nhân lực. Kinh tế số phát triển đòi hỏi phải có nguồn nhân lực số để triển khai, tổ chức thực hiện và vận hành nền kinh tế một cách hiệu quả. Sự phát triển của khoa học, công nghệ sẽ gây ra sự bất ổn thị trường lao động, làm gia tăng nỗi lo mất việc do tự động hoá, trình độ nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách kinh tế nói chung và chuyển đổi số nói riêng.
(Theo Tạp chí Công Thương, Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh nền kinh tế số tại Việt Nam, Số 8, tháng 4, 2022)
THÔNG TIN 2
Theo kết quả khảo sát từ Báo cáo đánh giá việc làm sinh viên tốt nghiệp năm 2020 của Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực, Bộ Giáo dục và Đào tạo, có khoảng 80 – 90% sinh viên tuỳ từng cơ sở đào tạo sau khi tốt nghiệp từ ba tháng đến một năm đã có việc làm. Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học nhưng chưa có việc làm và đang tìm việc chiếm gần 20%. Theo khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh, có đến 16% số doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá chương trình đào tạo Đại học hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, sinh viên không có nhiều cơ hội đạt được các kĩ năng phù hợp để cạnh tranh trên thị trường lao động, 41,6% số doanh nghiệp đánh giá sinh viên tốt nghiệp đại học đang thiếu kĩ năng mềm. Đây chính là hạn chế lớn nhất của sinh viên, tác động đến cơ hội có được việc làm và việc làm chất lượng. Đối với bản thân sinh viên tìm việc, 15,2% doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá sinh viên tốt nghiệp đại học không có định hướng nghề nghiệp và do đó không có đam mê, yêu thích công việc.
(Theo Tạp chí Công Thương, Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xin việc làm của sinh viên sau khi ra trường, Số 8, tháng 4, 2022)
Câu hỏi:
– Em hãy chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong thông tin trên.
– Em hãy cho biết còn có những nguyên nhân nào khác dẫn đến tình trạng thất nghiệp của người lao động hiện nay.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp trong các thông tin trên là:
+ Thông tin 1: Cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng phát triển nền kinh tế số, nên đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cao về chất lượng nguồn lao động.
+ Thông tin 2: Bản thân người lao động còn thiếu chuyên môn, nghiệp vụ, cùng các kĩ năng hỗ trợ nên không đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Một số nguyên nhân khác dẫn đến thất nghiệp của người lao động hiện nay là:
+ Doanh nghiệp giảm sản lượng, thu hẹp sản xuất, tinh giản lao động hoặc đóng cửa.
+ Sự mất cân đối giữa cung và cầu trên thị trường lao động.
+ Bản thân người lao động mong muốn nhận được mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn mức hiện hành.
+ Người lao động thiếu kĩ năng và kỉ luật trong công việc.
(Trả lời bởi datcoder)
Em hãy đọc các thông tin sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN 1
Năm 2020, do dịch bệnh và đứt gãy nguồn cung, tỉ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,48% (năm 2019 là 2,17%), tỉ lệ thiếu việc làm là 2,51% (năm 2019 là 1,5%). Trong Quý II – 2021, tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm của lao động lần lượt là 2,4% và 2,6%, đều tăng so với Quý I – 2021 (2,19% và 2,2%). Những con số trên phản ánh rõ tình hình hoạt động rất khó khăn của các doanh nghiệp. Năm 2020, số doanh nghiệp đăng kí thành lập mới giảm 2,3% so với năm 2019; số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể tăng 13,9%. Phần lớn các doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh và đã giải thể hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; những doanh nghiệp quy mô lớn rút lui khỏi thị trường nhiều hơn.
(Trích Vương Đình Huệ, Một số cơ chế, chính sách cấp thiết nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế do tác động của đại dịch Covid-19, Cổng thông tin điện tử Quốc hội, ngày 04 – 10 – 2021)
THÔNG TIN 2
Theo số liệu Tổng cục Thống kê, trong Quý II năm 2021, khoảng 12,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên đã bị ảnh hưởng tiêu cực, bao gồm mất việc làm, tạm nghỉ, làm việc luân phiên, giảm giờ làm, hoặc giảm thu nhập. Vào thời điểm tháng 3 năm 2021, 30% hộ gia đình có thu nhập thấp hơn so với tháng 3 năm 2020. Khoảng 12% các hộ gia đình này rơi vào tình trạng khó khăn tài chính khi họ bị mất ít nhất 50% thu nhập. Nữ giới và các hộ ở nhóm 20% có thu nhập thấp nhất trải qua quá trình phục hồi thu nhập chậm nhất.
(Theo Tổng cục Thống kê, Họp báo công bố tình hình lao động, việc làm Quý II và 6 tháng năm 2021 và kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2020, ngày 06 – 7 – 2021)
Câu hỏi:
– Tình trạng thất nghiệp đã gây ra hậu quả gì cho các doanh nghiệp và người lao động trong các thông tin trên?
– Theo em, thất nghiệp đem đến hậu quả gì cho nền kinh tế và xã hội?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Hậu quả của tình trạng thất nghiệp đã gây ra cho các doanh nghiệp và người lao động là:
+ Thông tin 1: Tình trạng thất nghiệp khiến cho phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ phải tạm ngừng kinh doanh; nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn rút khỏi thị trường. Bên cạnh đó, nó còn làm gia tăng tỉ lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm của người lao động trong độ tuổi.
+ Thông tin 2: Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm đã khiến cho đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn, bấp bênh.
- Hậu quả của tình trạng thất nghiệp gây ra cho nền kinh tế và xã hội:
Hậu quả đối với nền kinh tế:
+ Giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất gây lãng phí nguồn lực sản xuất.
+ Sản lượng sụt giảm, ngân sách thất thu thuế;
+ Ảnh hưởng khả năng hỗ trợ phát triển kinh tế của Nhà nước.
Hậu quả đối với xã hội:
+ Người lao động giảm thu nhập, cuộc sống khó khăn, đời sống tinh thần bị ảnh hưởng;
+ Tăng chi ngân sách giải quyết trợ cấp thất nghiệp và tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đầu tư phát triển xã hội.
(Trả lời bởi datcoder)
Em hãy đọc các trường hợp, thông tin, kết hợp quan sát biểu đồ sau và trả lời câu hỏi
Trường hợp 1
Tình trạng thất nghiệp làm cho cuộc sống người lao động trở nên khó khăn, đời sống tinh thần bất ổn, lo âu. Nhằm giúp người lao động vơi đi một phần khó khăn, tìm được nguồn sinh kế mới, Nhà nước thực hiện trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, hỗ trợ người bị tạm thời ngưng việc, trợ cấp cho người bị mất kế sinh nhai.
Trường hợp 2
Thất nghiệp gia tăng làm giảm tiêu dùng xã hội, các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất gây lãng phí nguồn lực sản xuất trong nền kinh tế. Với vai trò kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp, Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục, phát triển sản xuất, kinh doanh; tạo nhiều việc làm; thu hút lao động qua các chính sách tài khoá; chính sách tiền tệ.
Trường hợp 3
Nền kinh tế thực hiện quá trình chuyển đổi số sẽ làm cho một bộ phận người lao động không đáp ứng được yêu cầu của công việc mới, họ không có việc làm, không có thu nhập và gia tăng tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí đào tạo và tái đào tạo người lao động, khuyến khích và hỗ trợ khởi nghiệp tự tạo việc làm, cải thiện dịch vụ thị trường lao động.
THÔNG TIN
Quốc hội ban hành Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Mục tiêu của chính sách là phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu của giai đoạn 2021 – 2025: tăng trưởng GDP bình quân 6,5 – 7%/năm, chỉ tiêu nợ công dưới mức cảnh báo Quốc hội cho phép tại Nghị quyết số 23/2021/QH15, tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn trong trung hạn và dài hạn.
(Theo Báo Chính phủ, Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, ngày 24-1-2022)
Câu hỏi:
- Nhà nước thực hiện những chính sách nào để kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp?
- Theo em, Nhà nước có vai trò gì trong việc kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp?
- Từ biểu đồ trên, em có nhận xét gì về sự biến động số người và tỉ lệ thất nghiệp? Qua đó, em đánh giá như thế nào về kết quả kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp của Nhà nước?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Những chính sách Nhà nước thực hiện để kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp trong các trường hợp, thông tin là:
+ Trường hợp 1: Nhà nước thực hiện trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; hỗ trợ người bị tạm thời ngừng việc; trợ cấp cho người bị mất kế sinh nhai.
+ Trường hợp 2: Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục, phát triển sản xuất, kinh doanh; tạo nhiều việc làm; thu hút lao động qua các chính sách tài khoá và tiền tệ.
+ Trường hợp 3: Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo và tái đào tạo người lao động; khuyến khích và hỗ trợ khởi nghiệp tự tạo việc làm; cải thiện dịch vụ thị trường lao động.
+ Thông tin: Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp:
+ Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình thất nghiệp, từ đó dự báo, đồng thời đưa ra các giải pháp để kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp.
+ Khi tỉ lệ thất nghiệp tăng cao, nhà nước thực hiện nhiều chính sách để kiểm soát và kiềm chế, ví dụ như: Chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế, tạo việc làm; Chính sách an sinh xã hội; Chính sách giải quyết việc làm….
+ Ngoài ra, nhà nước còn thường xuyên quan tâm đào tạo lao động trình độ cao, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, hỗ trợ người lao động tự tạo việc làm.
- Nhận xét về sự biến động số người và tỉ lệ thất nghiệp:
Từ quý I/2020 đến quý II/2022, nhìn chung, số người và tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở Việt Nam có xu hướng giảm. Cụ thể:
+ Về số người thất nghiệp: giảm từ 1083,4 nghìn người (vào quý I/2020), xuống còn 1070,6 nghìn người (vào quý II/2022).
+ Về tỉ lệ thất nghiệp: giảm từ 2,34% (vào quý I/2020), xuống còn 2,32% (vào quý II/2022).
Đánh giá: Nhà nước đã thực hiện tốt việc kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp, đem lại những kết quả tích cực đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
(Trả lời bởi datcoder)
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây?
a. Người lao động không tìm được việc làm do cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng hiện đại là thuộc loại hình thất nghiệp chu kì.
b. Cơ cấu nền kinh tế chuyển hướng hiện đại, nhiều ngành nghề mới xuất hiện, tạo nhiều việc làm nên người lao động sẽ không bị thất nghiệp.
c. Thất nghiệp trong xã hội càng gia tăng sẽ làm giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất gây lãng phí nguồn lực sản xuất.
d. Nếu không giỏi ngoại ngữ, yếu về giao tiếp thì người lao động sẽ không tìm được việc làm.
e. Chính sách an sinh xã hội trợ cấp cho người bị mất kế sinh nhai là cần thiết cho người không có việc làm, không có thu nhập.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia. Không đồng tình, vì người lao động không tìm được việc làm do cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng hiện đại là thuộc loại hình thất nghiệp cơ cấu. Còn thất nghiệp chu kì xuất hiện do tính chu kì của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bị suy thoái hoặc khủng hoảng dẫn đến mức cầu chung về lao động giảm.
b. Không đồng tình, vì khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, sẽ đặt ra những yêu cầu mới, những đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn lao động. Trong bối cảnh đó, nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc mới, thì tất yếu sẽ bị sa thải, rơi vào tình trạng thất nghiệp.
c. Đồng tình, vì khi thất nghiệp, người lao động sẽ không có hoặc bị sụt giảm nguồn thu nhập, từ đó, họ sẽ hạn chế nhu cầu tiêu dùng hàng hóa. Và khi nhu cầu tiêu dùng hàng hóa giảm thì các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất; đồng thời cũng gây lãng phí các nguồn lực.
d. Không đồng tình, vì với mỗi ngành nghề, mỗi loại công việc, vị trí việc làm sẽ có những yêu cầu khác nhau về kiến thức - nghiệp vụ - kĩ năng. Do đó, người lao động cần nghiên cứu, cân nhắc kĩ để lựa chọn được những công việc phù hợp với năng lực của bản thân. Tuy vậy, trong bối cảnh cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại, người lao động cũng nên bồi dưỡng thêm khả năng ngoại ngữ và kĩ năng giao tiếp để có thể hỗ trợ công việc và cuộc sống của bản thân được tốt hơn.
e. Đồng tình, vì việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, trợ cấp… sẽ góp phần giúp người lao động vơi đi một phần khó khăn, hỗ trợ họ tìm nguồn sinh kế mới.
(Trả lời bởi datcoder)
Em hãy nhận biết loại hình thất nghiệp trong các trường hợp sau:
a. Ông B không đáp ứng được yêu cầu của việc làm mới khi doanh nghiệp chuyển đổi sang quy trình sản xuất hiện đại nên phải nghỉ việc.
b. Anh M sau thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh nay đang làm hồ sơ xin việc và vẫn chưa tìm được việc làm.
c. Doanh nghiệp A tạm ngưng sản xuất do thiếu đơn hàng, chị P phải nghỉ việc và không tìm được việc làm khác trong tình hình kinh tế thành phố đang định trệ. Chị mong chờ doanh nghiệp A hồi phục sản xuất, tuyển dụng lại lao động tạm nghỉ việc để chị lại có được việc làm như trước.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia. Thất nghiệp cơ cấu, do doanh nghiệp chuyển đổi sang quy trình sản xuất hiện đại, dẫn đến yêu cầu lao động có trình độ cao hơn và ông B không đáp ứng yêu cầu việc làm nên bị đào thải.
b. Thất nghiệp không tự nguyện, do anh M có mong muốn đi làm nhưng không thể tìm kiếm được việc làm.
c. Thất nghiệp chu kì, do nền kinh tế suy thoái, thành phố đình trệ, doanh nghiệp A tạm ngưng sản xuất nên chị P phải tạm nghỉ việc.
(Trả lời bởi datcoder)
Em hãy giải thích nguyên nhân gây ra thất nghiệp trong các thông tin thất nghiệp trong các thông tin, trường hợp sau:
a. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, nhiều ngành nghề mới ra đời, các ngành nghề cũ thiếu đơn hàng bị mai một dần. Điều này khiến cho một bộ phận người lao động rơi vào tình cảnh thất nghiệp.
b. Sau khi tốt nghiệp Đại học, anh T làm hồ sơ dự tuyển vào một công ty. Anh không được nhận vào làm việc do không đáp ứng được nhiều yêu cầu của công ty
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp là do cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại, nên đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cao về chất lượng nguồn lao động. Người lao động không đáp ứng được yêu cầu của công việc mới nên bị sa thải.
b. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp là do bản thân người lao động còn thiếu chuyên môn, nghiệp vụ, cùng các kĩ năng hỗ trợ nên không đáp ứng được yêu cầu công việc.
(Trả lời bởi datcoder)
Em hãy làm rõ nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội trong các trường hợp sau:
a. Thời gian gần đây, do giá xăng dầu thế giới tăng, chi phí vận tải đường biển tăng, chi phí vận tải đường biển tăng, nguồn nhập khẩu bị đứt gãy, hàng loạt doanh nghiệp, xí nghiệp trong nước A phải tạm ngưng sản xuất, hàng vạn lao động phải nghỉ việc hoặc ngưng việc, thu nhập giảm xuống. Điều này làm giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất trong nền kinh tế và càng khiến cho các doanh nghiệp lao đao, thua lỗ. Số xí nghiệp tạm ngưng sản xuất hoặc giải thể ngày càng tăng lên.
b. Nền kinh tế của nước B do chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại nên dần bị đình trệ sản xuất. Điều này khiến hàng triệu người lao động bị mất việc, đời sống khó khăn, ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần; mất phương hướng trong tìm kiếm sinh kế.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia. - Nguyên nhân gây thất nghiệp: chi phí đầu vào sản xuất tăng, nên các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất và cắt giảm lao động.
- Hậu quả:.
+ Giảm tiêu dùng, các doanh nghiệp tiếp tục thu hẹp sản xuất, gây lãng phí nguồn lực.
+ Người lao động bị sụt giảm hoặc mất nguồn thu nhập, đời sống gặp nhiều khó khăn.
+ Giảm tiêu dùng, các doanh nghiệp tiếp tục thu hẹp sản xuất, gây lãng phí nguồn lực.
+ Thất nghiệp chu kì, do nền kinh tế suy thoái, thành phố đình trệ, doanh nghiệp A tạm ngưng sản xuất nên chị P phải tạm nghỉ việc.
b. - Nguyên nhân gây thất nghiệp: nền kinh tế chậm chuyển dịch theo hướng hiện đại nên dần bị đình trệ.
- Hậu quả:
+ Giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất gây lãng phí nguồn lực sản xuất.
+ Nền kinh tế đất nước rơi vào tình trạng suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, ngân sách nhà nước suy giảm,...
+ Người lao động bị sụt giảm hoặc mất nguồn thu nhập, đời sống gặp nhiều khó khăn.
(Trả lời bởi datcoder)
Em có nhận xét gì về việc làm của các cán bộ dưới đây:
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động tại doanh nghiệp B, chị M tìm tới trung tâm giới thiệu việc làm ở gần nhà. cán bộ trung tâm đã tận tình hướng dẫn cho chị thủ tục và quy trình làm hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp của chị hội đủ điều kiện hưởng ba tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, hằng tháng, cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp rất thuận lợi, nhanh chóng. Nhờ đó, chị đỡ lo một phần cuộc sống và cố gắng sớm tìm được việc làm trong thời gian ba tháng.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiNhận xét:
- Cán bộ trung tâm giới thiệu việc làm đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đồng thời rất nhiệt tình và tận tâm hướng dẫn chị M thủ tục và quy trình làm hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
- Cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội đã làm đúng chức năng, nhiệm vụ của mình; thực hiện tốt chủ trương, chính sách của nhà nước trong việc trợ cấp thất nghiệp cho người lao động bị tạm thời ngừng việc, mất kế sinh nhai.
Nhờ sự hỗ trợ, giúp đỡ tích cực và kịp thời của các cán bộ tại trung tâm giới thiệu việc làm và cơ quan Bảo hiểm xã hội, chị M đã vơi đi một phần khó khăn trong cuộc sống được hỗ trợ tìm nguồn sinh kế mới.
(Trả lời bởi datcoder)