Bài 39. Tái bản DNA và phiên mã tạo ra RNA

Mở đầu (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 170)

Hướng dẫn giải

Sự sinh sản của tế bào dựa trên cơ sở của quá trình tái bản DNA. Qua quá trình tái bản DNA, từ một phân tử DNA ban đầu tạo ra 2 DNA con giống nhau và giống DNA ban đầu, đảm bảo cho quá trình truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể được ổn định và liên tục.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục I (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 170)

Hướng dẫn giải

1. Ba giai đoạn của quá trình tái bản DNA là:

- Giai đoạn 1: DNA tháo xoắn tách thành hai mạch đơn.

- Giai đoạn 2: Các nucleotide tự do trong môi trường tế bào liên kết với các nucleotide trên mỗi mạch khuôn của DNA theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết hydrogen.

- Giai đoạn 3: Hai mạch đơn gồm một mạch mới tổng hợp và một mạch khuôn xoắn trở lại với nhau, tạo ra hai phân tử DNA mới giống như phân tử DNA ban đầu.

2. Kết quả của quá trình tái bản DNA: Qua quá trình tái bản, từ một DNA ban đầu tạo ra 2 DNA mới có trình tự nucleotide giống nhau và giống DNA ban đầu. Trong mỗi phân tử DNA mới tạo thành có 1 mạch của DNA ban đầu và 1 mạch mới tổng hợp.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 171)

Hướng dẫn giải

1.

a) Trình tự nucleotide của hai DNA được tổng hợp từ đoạn DNA trên:

Mạch 1: A-A-G-C-T-C-G-C-G-A-T-A-G-C-C

Mạch 2: T-T-C-G-A-G-C-G-C-T-A-T-C-G-G

b) Nhận xét trình tự nucleotide giữa các DNA mới được tổng hợp và với DNA ban đầu: Hai DNA mới được tổng hợp có trình tự nucleotide giống nhau và giống DNA ban đầu.

2. Ý nghĩa của quá trình tái bản của DNA: Quá trình tái bản DNA giúp tạo ra hai bản sao giống nhau và giống DNA ban đầu, đảm bảo quá trình truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể được ổn định liên tục.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục II (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 172)

Hướng dẫn giải

1. Ba giai đoạn của quá trình phiên mã lần lượt là:

- Giai đoạn 1 (Khởi đầu): Enzyme RNA polymerase bám vào vùng điều hoà làm gene tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’→ 5’ và bắt đầu tổng hợp mRNA tại vị trí đặc hiệu.

- Giai đoạn 2 (Kéo dài): Enzyme RNA polymerase trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ và gắn các nucleotide trong môi trường nội bào liên kết với các nucleotide trên mạch gốc theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với C và C liên kết với G), để tổng hợp nên mRNA theo chiều 5’ → 3’. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gene đóng xoắn ngay lại.

- Giai đoạn 3 (Kết thúc): Khi enzyme di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại, phân tử RNA được giải phóng gồm một mạch, có chiều từ 5’ → 3’.

2. Quá trình phiên mã dựa trên mạch khuôn của DNA (mạch có chiều 3’ → 5’).

3. Phiên mã là quá trình tổng hợp các phân tử RNA dựa trên trình tự nucleotide trên mạch khuôn của gene.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)