Bài 2: Chất

Bài 1 (SGK trang 11)

Hướng dẫn giải

a, Vật thể tự nhiên: cây bàng, con trâu

Vật thể nhân tạo: đường sắt, ống cống

b, Nói được: ở đâu có vật thể, ở đó có chất vì:

Chất là thành phần cấu tạo nên vật thể.

(Trả lời bởi Rachel Gardner)
Thảo luận (3)

Bài 2 (SGK trang 11)

Hướng dẫn giải

a) Nhôm : Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,...

b) Thủy tinh : Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,...

c) Chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,...

(Trả lời bởi Nhật Linh)
Thảo luận (3)

Bài 3 (SGK trang 11)

Hướng dẫn giải

- Vật thể : Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.

- Chất : nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.

(Trả lời bởi Nhật Linh)
Thảo luận (3)

Bài 4 (SGK trang 11)

Hướng dẫn giải

Lập bảng so sánh :

Màu

Vị

Tính tan trong nước

Tính cháy

Muối ăn

Trắng

Mặn

Tan

Không

Đường

Nhiều màu

Ngọt

Tan

Cháy

Than

Đen

Không

Không

Cháy

(Trả lời bởi Nhật Linh)
Thảo luận (3)

Bài 5 (SGK trang 11)

Hướng dẫn giải

Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu...)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm...)"

(Trả lời bởi Nhật Linh)
Thảo luận (3)

Bài 6 (SGK trang 11)

Hướng dẫn giải

Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.

(Trả lời bởi Linh subi)
Thảo luận (3)

Bài 7 (SGK trang 11)

Hướng dẫn giải

a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.

Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.

b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.

(Trả lời bởi Nhật Linh)
Thảo luận (3)

Bài 8 (SGK trang 11)

Hướng dẫn giải

Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở - 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến - 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.

(Trả lời bởi Nhật Linh)
Thảo luận (3)