Bài 14: Một số vấn đề chung về pháp luật quốc tế

Mở đầu (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 103)

Hướng dẫn giải

Pháp luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 103)

Hướng dẫn giải

* Yêu cầu số 1:

- Pháp luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

- Pháp luật quốc tế có các vai trò sau:

+ Cơ sở để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

+ Cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia trong các lĩnh vực của đời sống;

+ Cơ sở để bảo vệ quyền con người trên toàn thế giới.

* Yêu cầu số 2: Trong trường hợp trên, pháp luật quốc tế có vai trò:

+ Là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.

+ Là cơ sở để duy trì hoà bình, ổn định ở khu vực.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 104)

Hướng dẫn giải

Trường hợp 1:

- Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế.

- Trong trường hợp này, Việt Nam tham gia vào một Điều ước quốc tế nội dung có những cam kết mang tính chất nghĩa vụ. Khi tham gia, Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các cam kết này thể hiện nội dung của nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế.

Trường hợp 2:

- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia và Nguyên tắc hoà bình giải quyết các tranh chấp quốc tế.

- Trong trường hợp này, Việt Nam và Thái Lan đã đàm phán trên cơ sở hoà bình và tôn trọng chủ quyền của nhau để giải quyết vấn đề tranh chấp tại vùng biển chồng lấn.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 3 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 106)

Hướng dẫn giải

- Mối quan hệ:

+ Pháp luật quốc gia có ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự hình thành và phát triển của pháp luật quốc tế.

+ Pháp luật quốc tế có tác động tích cực nhằm phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia.

- Ví dụ: Tuyên ngôn Độc lập của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ là cơ sở để xây dựng Hiến chương Liên hợp quốc và các văn bản pháp luật quốc tế về quyền con người khác. Việt Nam nội luật hoá các văn bản pháp luật quốc tế như: Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em thành Luật Trẻ em, ...

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 107)

Hướng dẫn giải

- Nhận định a sai vì chủ thể của pháp luật quốc tế còn có các tổ chức quốc tế.

- Nhận định b đúng vì pháp luật quốc tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ của các chủ thể của pháp luật quốc tế trong mối quan hệ quốc tế.

- Nhận định c đúng vì pháp luật quốc tế hình thành dựa trên cơ sở thoả thuận, bình đẳng giữa các quốc gia.

- Nhận định d đúng vì chủ thể của pháp luật quốc tế là các quốc gia và tổ chức quốc tế trong quan hệ quốc tế.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 108)

Hướng dẫn giải

Vai trò của pháp luật quốc tế trong trường hợp trên:

+ Pháp luật quốc tế là cơ sở pháp lí để giải quyết tranh chấp về lãnh thổ giữa Somalia và Kenya;

+ Pháp luật quốc tế ràng buộc nghĩa vụ pháp lí của các bên trong giải quyết tranh chấp giữa Somalia và Kenya;

+ Pháp luật quốc tế bảo đảm việc giải quyết tranh chấp diễn ra trong hoà hình và bằng phương pháp thoả thuận hoặc cơ chế tài phán quốc tế.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 3 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 108)

Hướng dẫn giải

Trường hợp a.

- Nước K vi phạm nhiều nguyên tắc:

+ Vi phạm nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác vì đưa phương tiện quân sự vào lãnh thổ nước khác;

+ Vi phạm nguyên tắc nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực vì nước K uy hiếp nước H bằng cách đe doạ sử dụng vũ khí;

+ Vi phạm nguyên tắc hoà bình giải quyết các tranh chấp quốc tế vì nước K có hành vi đưa phương tiện quân sự vào lãnh thổ nước H nhằm mục đích uy hiếp nước này;

+ Vi phạm nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế vì nước K vi phạm quy định của pháp luật quốc tế khi đưa khí tài vào lãnh thổ nước H.

- Để không vi phạm, nước K cần kiềm chế, không thực hiện hành vi đưa vũ khí vào lãnh thổ nước H khi chưa có Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Ngoài ra, nước K cần tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật quốc tế để bảo đảm xung đột được giải quyết trong hoà bình và đối thoại.

Trường hợp b. Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia có mối quan hệ qua lại. Nhiều văn bản pháp luật quốc tế có nguồn gốc từ văn bản pháp luật quốc gia, pháp luật quốc gia là một nguồn tham khảo khi xây dựng các văn bản pháp luật quốc tế.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 108)

Hướng dẫn giải

- Việt Nam là một trong các nước đầu tiên ký thông qua văn kiện Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982, cũng như phê chuẩn để UNCLOS có hiệu lực vào tháng 11/1994. 

- Ý nghĩa của việc: Việt Nam tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982: Việt Nam là một quốc gia ven biển và có nhiều hoạt động trên biển, từ các hoạt động truyền thống như khai thác dầu khí, đánh bắt cá, hàng hải cho đến những hoạt động mới như phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió ngoài khơi. Chiến lược biển Việt Nam 2018 đã xác định kinh tế biển, sử dụng bền vững biển là một trọng tâm lớn trong chiến lược phát triển của đất nước. Chính vì vậy, với ý nghĩa như nêu trên, UNCLOS có ý nghĩa rất lớn đối với môi trường hoà bình, ổn định cũng như phát triển lâu dài của Việt Nam. 

+ Thứ nhất, nhờ các quy định của UNCLOS, mặc dù còn những phức tạp nhất định, chúng ta đã xác lập và thực thi, quản lý được các vùng biển, các quyền và lợi ích trên biển, xác định cương vực của đất nước một cách phù hợp luật pháp quốc tế, được tuyệt đại đa số các nước công nhận. Trên cơ sở UNCLOS, ta đã đàm phán phân định biển với nhiều nước láng giềng như Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc (trong Vịnh Bắc Bộ)… Đây là căn cứ quan trọng để xác định chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên biển.

+ Thứ hai, trên cơ sở UNCLOS, ta đã triển khai được nhiều hoạt động kinh tế biển lớn, mang lại nguồn lợi lớn cho đất nước trong nhiều giai đoạn khác nhau, từ khai thác dầu khí tới khai thác, xuất khẩu thuỷ hải sản, thúc đẩy thương mại, góp phần thiết yếu vào sự phát triển kinh tế xã hội của ta trong những năm qua. 

+ Thứ ba, UNCLOS là căn cứ để Việt Nam hợp tác với các nước liên quan để giải quyết nhiều thách thức từ suy thoái môi trường và hệ sinh thái biển, cũng như các tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu, như mực nước biển dâng, acid hóa đại dương hay các thiên tai, thảm họa thiên nhiên.

+ Thứ tư, trên cơ sở bảo đảm các chính sách, luật pháp, quy định của Việt Nam đều phù hợp với UNCLOS, ta có thêm điều kiện để khẳng định các cam kết, đóng góp tích cực của Việt Nam đối với các nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế để thực hiện đầy đủ UNCLOS, cũng như giúp tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế đối với các vấn đề biển của Việt Nam.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)