Bài 1. Sử dụng hoá chất, dụng cụ và các thiết bị điện an toàn

Câu hỏi 9 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 9)

Hướng dẫn giải

- Hoá chất ở thể rắn: kẽm (zinc, Zn); lưu huỳnh (sulfur, S); calcium carbonate (CaCO3).

- Hoá chất ở thể lỏng: dung dịch copper(II) sulfate (CuSO4); dung dịch bromine (Br2).

- Hoá chất ở thể khí: oxygen (O2).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 10 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 9)

Hướng dẫn giải

Axit sulfuric (H₂SO₄): Là chất ăn mòn rất mạnh, có thể gây bỏng nặng khi tiếp xúc với da. Không dễ cháy nhưng rất nguy hiểm khi tiếp xúc với chất hữu cơ.

Chloroform (CHCl₃): Là chất dễ bay hơi, có thể gây hại cho hệ thần kinh trung ương. Không dễ cháy, nhưng có thể phân huỷ tạo ra khí độc khi đun nóng.

Cồn 90° (Ethanol 90%): Là chất rất dễ cháy, bắt lửa nhanh và cháy mạnh.

Benzen (C₆H₆): Là chất rất dễ cháy, bay hơi mạnh, có thể gây hại cho sức khỏe nếu hít phải lâu dài.

Chất dễ cháy: Cồn 90° (Ethanol), Benzen.

Chất ăn mòn nhanh: Axit sulfuric (H₂SO₄).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 11 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 10)

Hướng dẫn giải

Việc ghi chú riêng trên nhãn hóa chất độc hại là rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho con người và môi trường, cũng như giúp sử dụng hóa chất đúng cách và có trách nhiệm.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 10)

Hướng dẫn giải

Em không nên lấy hóa chất trong những lọ không có nhãn ghi tên vì:

- Không biết chính xác đó là hóa chất gì: Nếu không có nhãn, em không thể xác định được tính chất của hóa chất đó (dễ cháy, độc hại, ăn mòn, bay hơi...). Điều này rất nguy hiểm.

- Dễ gây tai nạn: Nếu dùng nhầm hoá chất, em có thể gây ra phản ứng hóa học nguy hiểm như nổ, cháy, hoặc tạo ra khí độc ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Không xử lý kịp khi gặp sự cố: Khi có sự cố (đổ tràn, dính vào người...), nếu không biết hoá chất là gì thì không thể xử lý đúng cách (ví dụ: rửa bằng nước hay dùng chất trung hoà...).

- Vi phạm quy tắc an toàn phòng thí nghiệm: Lấy hoá chất không nhãn là vi phạm nội quy, gây nguy hiểm cho bản thân và những người xung quanh.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 10)

Hướng dẫn giải

Hoá chất rơi vãi trên bàn và còn thừa lại trong ống nghiệm thu gom lại vào bình chứa phù hợp, có nút đậy kín, dán nhãn với tên đầy đủ, không viết tắt sau đó báo giáo viên quản lí phòng thí nghiệm để có biện pháp xử lí phù hợp. Không được tự ý đổ hoá chất thừa xuống bồn rửa, ống thoát nước …

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 12 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 11)

Hướng dẫn giải

So sánh cách sử dụng máy đo huyết áp cơ và máy đo huyết áp điện tử:

- Giống nhau:

+ Người được đo đều phải có tư thế đo phù hợp, nằm hoặc ngồi trên ghế và để tay duỗi trên mặt bàn sao cho cánh tay ngang với vị trí của tim.

+ Đều cần quấn vòng bít quanh vị trí cánh tay/ cổ tay.

- Khác nhau:

Máy đo huyết áp cơ

Máy đo huyết áp điện tử

Sau khi quấn vòng bít, thực hiện các thao tác sau:

- Gắn ống nghe lên tai để nghe mạch đập trong quá trình đo, đặt phần loa của ống nghe ở trên mạch và dưới vòng bít.

- Nắm quả bóng cao su bên tay phải và bơm vòng bít lên, bóp căng khóa tay đến khi tạo được áp lực cao hơn huyết áp. Nới lỏng bộ truyền động bên tay trái và để lực nén khí trong vòng bít giảm nhẹ, kiểm tra vòng bít. Khi nghe rõ nhịp tim, đọc kết quả huyết áp tối đa và đọc giá trị huyết áp tối thiểu khi không nghe thấy nhịp đập của tim.

Sau khi quấn vòng bít, thực hiện các thao tác sau:

- Ấn nút On/Off để khởi động máy, vòng bít sẽ tự động được bơm hơi.

- Khi đã đạt mức cần thiết, áp suất vòng bít tự động giảm dần. Khi hoàn thành, máy sẽ phát ra tiếng “pip”.

Đọc kết quả bằng cách xem giá trị trên đồng hồ đo.

Kết quả đo huyết áp sẽ được hiển thị trên màn hình: giá trị huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu và nhịp tim.


(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 13 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 11)

Hướng dẫn giải

Sử dụng máy đo huyết áp sẽ rèn luyện được các kĩ năng như:

- Kĩ năng quan sát: Quan sát để thu nhận thông tin về các đặc điểm, kích thước, hình dạng, cấu tạo của máy đo huyết áp.

- Kĩ năng liên kết: Sử dụng số liệu kết quả đo với những hiểu biết về huyết áp, xác định giá trị huyết áp bình thường, huyết áp cao,…

- Kĩ năng đo: Khi thực hành đo huyết áp, học sinh cần biết chức năng, độ chính xác,… của máy đo huyết áp để lựa chọn và sử dụng chúng một cách thích hợp.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 14 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 11)

Hướng dẫn giải

Máy ảnh, ống nhóm được sử dụng trong việc phát triển kĩ năng quan sát khi học tập môn Khoa học tự nhiên. Các thiết bị này nhằm mở rộng phạm vi quan sát để thu nhập thông tin, kết quả chính xác hơn.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 15 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 12)

Hướng dẫn giải

- Em đã sử dụng băng y tế và gạc y tế trong những trưởng hợp như: sây sát do chấn thương, bỏng, các vết loét, vết mổ,…

- Sử dụng chúng nhằm mục đích băng bó, cầm máu cho các vết thương trên da; che chắn vết thương, hạn chế nhiễm khuẩn khi bị tổn thương; giúp cho vết thương khô nhanh.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 16 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 12)

Hướng dẫn giải

Khi xương bị gãy thường dùng nẹp gỗ cố định vì để bất động ổ gãy, chi gãy, giữ cho xương ở vị trí gần như không cử động; giúp giảm đau, phòng chống sốc, ngăn ngừa tổn thương thứ phát tới các phần mềm, mạch máu, dây thần kinh,… do các mảnh vỡ. Tạo điều kiện ổn định để vận chuyển bệnh nhân an toàn đến bệnh viện.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)