Bài 1:
Gọi t1 là thời gian Tâm đi để gặp Tùng
t2 là thời gian Tâm đi để gặp Sơn
=> t2 = 2t1
v1 là vận tốc của Tâm
v2 là vận tốc của Tùng
=> 2v2 là vận tốc của Sơn
Gọi C là nơi Tâm đứng (AC=AB)
Trong thời gian:
t1= \(\dfrac{50}{v_2}=\dfrac{S_{AB}}{v1}\)=> \(2t_1=\dfrac{100}{v2}=\dfrac{2S_{AB}}{v1}\)
Khi Tùng đi ngược hướng Sơn; Tâm đi theo Tùng và quay lại gặp Sơn sau thời gian t2
Quãng đường mà Tâm đi là: AB + AC = 2SAB
Quãng đường mà Sơn đi là: SAB-50
=> \(t2=\dfrac{S_{AB}-50}{2v2}\)
Mà 2t1=t2 => \(\dfrac{100}{v2}=\dfrac{S_{AB}-50}{2v2}\)
=> \(\dfrac{200}{2v2}=\dfrac{S_{AB}-50}{2v2}\) (Quy đồng khử mẫu)
=> 200 = SAB - 50
=> SAB = 200 + 50 = 250 (m)
Vậy cây cầu dài 250 m
Bài 2:
Gọi là chiều cao mực nước ban đầu
h là chiều cao mực nước sau cân bằng nhiệt
Ta có:
Trong đó V là thể tích nước và đá sau khi cân bằng nhiệt, do độ cao mực nước giảm nên đá chưa tan hết, nhiệt độ cân bằng là 0
gọi là khối lượng đá đã tan.
là thể tích nước và đá ban đầu
Do đó
Rút gọn được theo m:
\(\dfrac {\Delta m}{D2} + \dfrac{m}{D2} + \dfrac{m - \Delta m}{D1}= \dfrac{0.98m}{D2} + \dfrac{0.98m}{D2}\)
<=> \(\dfrac{m}{D2}+\dfrac{m}{D1}-\dfrac{0.98m}{D2}-\dfrac{0.98m}{D1}=\)\(\dfrac{\Delta m}{D1} - \dfrac{\Delta m}{D2}\)
<=> \(m\left(\dfrac{1}{D2}+\dfrac{1}{D1}-\dfrac{0.98}{D2}-\dfrac{0.98}{D1}\right)=\)\(\Delta m.(\dfrac{1}{D1} - \dfrac{1}{D2})\)
<=> \(0.042m=\)\(0.1\Delta m\) => \(\Delta m = 0.38 m\)
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt
t1 = 0
=> mC2.t2 = 0,38m.3,2.105
<=> C2.t2 = 121600
=> t2 = \(\dfrac{121600}{4200}=29^0C\)
Vậy nhiệt độ ban đầu của nước là 29 độ C.
Bài 4:
* Khi đặt UAB = 50V thì mạch điện có dạng:
(R2 nt R3) // R1
I2 = I3 = 0,5 A
\(R3=\dfrac{U_{CD}}{I3}=\dfrac{30}{0,5}=60\left(Ohm\right)\)
Mà U1 = U2 + U3
=> 50 = U2 + 30
=> U2 = 20 (V)
=> \(R2=\dfrac{U2}{I2}=\dfrac{20}{0,5}=40\left(Ohm\right)\)
* Khi đặt UCD = 30V => Mạch điện có dạng :
(R1 nt R2) // R3
Mà U3 = U12 <=> UCD = UAB + U2
<=> 30 = 10 + U2
<=> U2 = 20 (V)
<=> I2 = \(\dfrac{U2}{R2}=\dfrac{20}{40}=0,5A\)
=> I1 = I2 = 0.5A
=> R1 = \(\dfrac{U_{AB}}{I1}=\dfrac{10}{0,5}=20\left(Ohm\right)\)
Vậy R1 = 20 Ohm
R2 = 40 Ohm
R3 = 60 Ohm
Bài 3:
a. Vẽ hình lâu lắm; mình nêu các bước vẽ thôi nhé:
B1: Từ B kẻ BI song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm ảnh F'
B2: Từ B kẻ đường thẳng đi qua quang tâm O của thấu kính cho tia ló cắt tia ló của BI tại ảnh B'
B3: Từ B' kẻ B'A' vuông góc với trục chính (A' nằm trên trục chính)
(A'B' là ảnh ảo cùng chiều với vật và lớn hơn vật)
B4: Lấy B'' đối xứng với B' qua gương
Lấy A'' đối xứng với A' qua gương
B5: Nối A''B'' ta được ảnh của AB qua hệ thấu kính và gương
b) Áp dụng công thức thấu kính: \(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d}+\dfrac{1}{d'}\)
<=> \(\dfrac{1}{30}=\dfrac{1}{45}+\dfrac{1}{d'}\) => \(\dfrac{1}{d'}=\dfrac{1}{90}\) => d' = 90
Vậy vị trí của ảnh A''B'' là: d' + f = 90 + 30 = 120 (cm) so với gương
Lại có: \(-k=-\dfrac{d'}{d}\)
<=> \(k=\dfrac{90}{45}=2\)
Vậy độ cao của ảnh là : h' = 2h = 2*1 = 2 (cm)
Vậy ảnh cách gương 120cm và cao 2cm.