Vòng 3-Chung kết

Câu 1:

a) Châu Á có sản lượng lúa gạo lớn nhất thế giới vì:

- Có nhiều đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ: Ấn Hằng, Hoa Bắc, Lưỡng Hà,... thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

- Tiếp giáp với biển nên chịu nhiều ảnh hưởng của biển, do đó khí hậu ẩm, ấm áp.

- Có nhiều sông lớn chảy qua như sông Hồng, sông Mê Công,... cung cấp nước cho trồng trọt.

- Có nền văn minh lúa nước lâu đời.

- Có nguồn lao động, nhân công dồi dào.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Lúa là cây sinh nhiệt, thích nóng và ẩm nên được trồng rộng rãi với số lượng lớn ở châu Á.

b) Hoạt động, hậu quả và cách phòng chống bão ở nước ta:

* Hoạt động của bão ở nước ta:
-Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, bão sớm vào tháng 5 và muộn sang tháng 12, nhưng cường độ yếu.
- Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của hai tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong  mùa.
- Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.
-Trung bình mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8 - 10 cơn, năm ít 1-2 cơn
*Hậu quả của bão ở nước ta:
- Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một cơn bão thường đạt 300 - 400mm, có khi tới lên 500 - 600mm gây ngập lụt trên diện rộng.
-Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 - 10m, có thể làm lật úp tàu thuyền.
- Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5 - 2m, gây ngập mặn vùng nước biển. 
- Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế...
- Bão là một thiên tai gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống, nhất là vùng ven biển.
*Biện pháp phòng chống:
- Dự báo được khá chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Khi có bão, các tàu thuyền đang ở trên biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn.
- Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.

Câu 2:

a) Nhận xét sự tăng trưởng của sản lượng dầu mỏ, than, khí tự nhiên, điện của Trung Quốc và giải thích nguyên nhân:

* Nhận xét:

-  Nhìn chung, tổng sản lượng các ngành của Trung Quốc đều tăng giữ vị trí rất lớn trên thị trường của thế giới.

- Sản lượng than và điện tăng liên tục, tăng nhanh nhất; sản lượng dầu thô và khí tự nhiên tăng chậm.

- Sản lượng của điện chiếm vị trí cao nhất với tổng sản lượng từ những năm 1990 đến năm 2012 tăng lên đáng kể (từ 621 tỉ kmh lên 4938 tỉ kmh)

- Ngoài ra, ngành than cũng phát triển mạnh mẽ, chỉ đứng sau ngành điện, các ngành dầu thô và khí tự nhiên tuy không cao bằng nhưng vẫn có vị thế nhất định khi đứng ở bảng xếp hạng thế giới.

* Nguyên nhân:

 - Sản lượng công nghiệp năng lượng có xu hướng tăng do: cơ sở nguồn nguyên - nhiên liệu phong phú, thị trường tiêu thụ rộng lớn, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất…

 - Điện tăng nhanh nhất do:  phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất và sinh hoạt, phục hồi các nhà máy điện cũ, xây dựng và đưa vào hoạt động nhiều nhà máy điện mới…

- Dầu mỏ tăng trưởng chậm do sự bất ổn định của giá cả thị trường xuất khẩu.

- Khí tự nhiên tăng không đều và chậm do biến đổi môi trường, khí hậu toàn cầu.

- Từ năm 1990 đến năm 2000 sản lượng than giảm do ảnh hưởng kinh tế -xã hội, nhưng sau đó phục hồi và phát triển lại rất nhanh. Đó là vì tài nguyên than của nước này rất lớn, không chỉ phục vụ cho riêng đất nước mà còn có thể xuất khẩu sang các nước khu vực.

- Dân số đông, vừa là nguồn nhân lực dồi dào, vừa là thị trường tiêu thụ rộng lớn.

b)Cơ cấu diện tích và sản lượng lúa cả năm:

* Đồng bằng sông Cửu Long:

- Cơ cấu diện tích: \(\dfrac{3945.9}{7489.4}.100\%=52.7\%\)

- Sản lượng lúa: \(\dfrac{21595.6}{41005.6}.100\%=52.6\%\)

* Đông Nam Bộ:

- Cơ cấu diện tích: \(\dfrac{295.1}{7489.4}.100\%=3.94\%\simeq4\%\)

- Sản lượng lúa: \(\dfrac{2322.7}{41005.6}.100\%=5.7\%\)

* Tây Nguyên:

- Cơ cấu diện tích: \(\dfrac{217.8}{7489.4}.100\%=2.9\simeq3\%\)

- Sản lượng lúa: \(\dfrac{1042.1}{41005.6}.100\%=2.5\%\)

* Duyên hải Nam Trung Bộ:

- Cơ cấu diện tích:\(\dfrac{524.1}{7489.4}.100\%=6.9\simeq7\%\)

- Sản lượng lúa: \(\dfrac{2779.5}{41005.6}.100\%=6.8\%\)

* Bắc Trung Bộ:

- Cơ cấu diện tích: ​\(\dfrac{690.0}{7489.4}.100\%=9.2\%\)

- Sản lượng lúa:  ​ \(\dfrac{3372.5}{41005.6}.100\%=8.2\%\)

* Đồng bằng Sông Hồng:

- Cơ cấu diện tích: \(\dfrac{1105.4}{7489.4}.100\%=14.7\%\)

-Sản lượng lúa: \(\dfrac{6596.8}{41005.6}.100\%=16.1\%\)

* Trung du và miền Bắc Bộ:

- Cơ cấu diện tích: \(\dfrac{711.1}{7489.4}.100\%=9.4\%\)

- Sản lượng lúa: \(\dfrac{3296.4}{41005.6}.100\%=8.1\%\)

undefined

Câu 3:

a) Những thuận lợi và khó khăn do lũ gây ra ở đồng bằng sông Cửu Long:

* Thuận lợi:

- Nước lũ thau chua, rửa mặn đất đồng bằng.

- Bồi đắp phù sa tự nhiên, mở rộng diện tích đồng bằng.

- Giao thông kênh rạch thuận lợi.

- Phát triển du lịch sinh thái trên kênh rạch và rừng ngập mặn.

* Khó khăn:

- Gây ngập lụt diện rộng và kéo dài.

- Phá hoại nhà cửa, vườn tược, mùa màng.

- Gây ra dịch bệnh ô nhiễm môi trường.

- Làm chết người, gia súc.

- Làm thất thoát ngành nuôi trồng thủy sản.

b) Giá trị sông ngòi nước ta:

- Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.

- Xây dựng các nhà máy thủy điện

- Bồi đắp phù sa, mở rộng đồng bằng về phía biển.

- Khai thác và nuôi trồng thủy sản.

- Cân bằng hệ sinh thái

- Là đường giao thông, bến đỗ, nơi đi lại của nhiều tàu bè.

Câu 4:

* Tình trạng suy thoái tài nguyên đất ở nước ta:

- Trong 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì ở đồng bằng có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng (theo số liệu năm 2005).

- Diện tích đất đai bị thoái hóa vẫn còn rất lớn. Hiện nay khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa thoái hóa (chiếm 28% diện tích đất đai).

* Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng nước ta:

- Vùng đồi núi:

+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác hợp lí như: làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng,..

+ Cải tạo đất trống đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp.

+ Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư, tổ chức định canh định cư.

- Vùng đồng bằng:

Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất; cần canh tác hợp lí, chống bạc màu, gây nhiễm mặn, nhiễm phèn.

+  Bón phân cải tạo đất thích hợp: chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.

 

 

 

 

Điểm  13.9

Nhận xét: Câu 1: a) Đúng 4 ý: 2,4đ b) Đúng : 2,25đ Câu 2: a) NX cần cụ thể hơn:Than Có giảm sút từ 1990 -->2000 sau tăng . Tăng ko đồng đều ... 2,25đ b)Biểu đồ hình tròn nha 1đ Câu 3: a) Đúng 2,75đ b) Thiếu Gt về du lịch và thể thao... 2,25đ Câu 4: Y nguyên trên mạng 1đ