Ôn tập lịch sử lớp 7

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Ngô thừa ân

việt nam có bao nhiêu đời vua nhỉ oho

Trúc Linh Nguyễn
3 tháng 12 2016 lúc 9:58

Nhiều lắm: Từ đời Hùng Vương, An Dương Vương, Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền, Lí Bí,........đến đời nhà Nguyễn rồi nước ta chuyển sang cộng hòa dân chủ.

Võ Văn Minh
11 tháng 5 2017 lúc 11:57

Vua Việt Nam là nhà cai trị nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Tùy hoàn cảnh lịch sử mà có thể mang tước hiệu và chức vụ khác nhau, ở trong nước tước hiệu tự xưng cao nhất là hoàng đế và thấp hơn là vương. Về chức vụ, trong quan hệ ngoại giao với Trung Quốc thì có khi được thụ phong Quốc vương hoặc Quận vương, có khi chỉ là Tiết độ sứ hay Đô thống sứ.

Trong huyền sử, khái niệm vua Việt Nam đã thấy ghi chép từ Hồng Bàng thị nhưng còn nhiều điểm nghi vấn mơ hồ chưa thể khẳng định rõ rệt, sau đó nhà Thục cướp ngôi họ Hùng và họ Triệu lấy nước của nhà Thục. Thế nhưng Hồng Bàng thị là dòng dõi Thần Nông thị,[1] Thục Phán là hậu duệ Khai Minh thị[1] còn Triệu Đà cũng là người Hán [2]...như vậy những triều đại sơ khai đều có sự nghi vấn gây tranh cãi. Trong ngàn năm Bắc thuộc, từng trỗi dậy những chính quyền nhưng thời gian tồn tại chưa được bao lâu đã bị dẹp yên, sự nghiệp chưa ổn định lâu dài nên chưa thể cấu thành triều đại. Từ khi họ Khúc giành lấy quyền tự chủ cho đến hết loạn 12 sứ quân, danh nghĩa Việt Nam vẫn chỉ là một phiên chấn của Trung Quốc với cái tên Tĩnh hải quân, các nhà lãnh đạo Việt Nam thời tự chủ chỉ ở mức Tiết độ sứ cả trong nước và ngoại giao, đến lúc Ngô Quyền đánh đuổi quân Nam Hán mới tự xưng vương. Bắt đầu từ đấy, vua Việt Nam mới chính thức được xác định, tuy nhiên nhà Ngô vẫn chưa đặt quốc hiệu. Bấy giờ bên Trung Quốc cũng đang loạn to, chính quyền trung ương còn mải lo đánh dẹp nên chưa thể nhòm ngó xuống mạn cực nam, chỉ có nước Nam Hán kế cận thỉnh thoảng xung đột mà thôi. Đến thời nhà Đinh, đối với thần dân trong nước, các vua người Việt đã xưng hoàng đế và đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, gặp lúc nhà Tống cũng mới chấm dứt cục diện Ngũ đại thập quốc nên sai sứ sang sắc phong vua Đinh làm Giao Chỉ quận vương, từ đó nền quân chủ Việt Nam mới được xác lập.

Sau các cuộc tấn công thất bại của nhà Tống, người Hoa đã phải công nhận quyền lực của người Việt ở Thăng Long. Nước Việt được xem như một dạng chư hầu đặc biệt mà Trung Quốc không thể sát nhập bằng vũ lực nhưng, ngược lại, người Việt cũng phải công nhận Trung Quốc là một nước lớn, về phương diện ngoại giao phải chịu lép nhường thần quyền con trời, mạng trời cao hơn cho vua Trung Quốc, tuy vua Việt vẫn có quyền xưng là con trời và vâng mạng trời cai trị dân đối với dân nước Việt. Vua Việt Nam tự ví mình với Mặt Trời như vua Trung Quốc. Từ đây mô hình chính trị Trung Hoa đã được Việt hóa và phát triển để khẳng định ngai vua ở Thăng Long là ngai vàng của Hoàng đế nước Nam người trị vì "Đế quốc phương Nam" theo mệnh trời. Hệ thống triều đình của các vua nước Việt cũng tương tự các triều đình của vua chúa Trung Quốc, các nghi thức và danh phận của các vị quan cũng tương tự như quan lại Trung Quốc.

Các vị vua nước Việt đã sử dụng rất nhiều nghi thức, biểu tượng chỉ dành riêng cho vua Trung Quốc như áo long bào màu vàng có rồng 5 móng, giường long sàng, ngôi cửu ngũ, khi chết thì dùng từ "băng hà" và xây lăng có đường hầm dẫn xuống huyệt. Các vua nước Việt được chính thức dùng các nghi thức đặc biệt nhạy cảm với vua Trung Quốc như thờ trời, tế trời ở đàn Nam Giao, được quyền cai quản các thần linh ở nước Việt, được quyền phong chức tước cho các thánh, thần, sông núi ở nước Việt, có lẽ chỉ ngoại trừ vua Đồng Khánh là vị vua Việt Nam duy nhất chịu làm em của một nữ thần mà thôi...; có vua Việt Nam còn mượn cớ đau chân để khỏi quỳ gối trước chiếu chỉ vua Trung Quốc để chứng tỏ mình không phải là cấp dưới của vua Trung Quốc. Tóm lại, các vị vua của Việt Nam là các vị vua thực sự như các vua Trung Quốc.

Các vua Việt Nam đã dùng gần như đầy đủ các nghi thức thần quyền quân chủ dành riêng cho vua chúa Trung Quốc, chỉ có cái khác duy nhất là quyền lực thần quyền này không được phép áp đặt lên dân Trung Quốc, ngược lại, quyền lực thần quyền của vua chúa Trung Quốc cũng không áp đặt được lên vua quan và dân nước Việt, các quan của triều đình Việt Nam thì chỉ tuân lệnh và trung thành với vua Việt Nam mà thôi.

Thiên mệnh của vua Trung Quốc chỉ kéo dài đến biên giới Việt-Hoa. Theo ý thức thần quyền của hai chế độ quân chủ thì biên giới này do Trời vạch sẵn và được Trời cũng như các thần bảo vệ. Cả hai nước đều ý thức được tầm quan trọng của đường biên giới này trong việc duy trì quyền lực giữa hai nước và đã giữ được sự cố định truyền thống của nó trong một thời gian rất dài trong lịch sử. Quan hệ triều cống với Trung Quốc được coi là lựa chọn thay thế duy nhất cho đối đầu, chiến tranh hoặc cấm vận kinh tế với giá rẻ nhất.

Vì vậy Việt Nam trên danh nghĩa vẫn là một nước chư hầu của Trung Quốc, hầu hết các vị vua Việt Nam lên ngôi đều phải chịu sắc phong của Trung Quốc; hoặc phải để vua Trung Quốc hợp thức hóa vương vị và thần quyền của mình như vua Quang Trung. Vào lúc loạn lạc thay đổi triều đại ở Việt Nam là cơ hội tốt để các triều đại quân chủ và phong kiến phương bắc mượn cớ giúp vua triều trước, không chịu sắc phong cho vua mới hoặc đem quân qua can thiệp nhằm chiếm đóng và đô hộ lâu dài nước Việt như thời nhà Minh, nhà Thanh. Một số vua khác chỉ trị vì trên danh nghĩa, quyền lực thực sự lại nằm trong các vị chúa hoặc các đại thần và phe cánh. Hầu hết các vị vua đều được biết bằng Miếu hiệu hoặc Thụy hiệu và Tôn hiệu vắn tắt, những trường hợp vị quân chủ chỉ đặt một niên hiệu trong thời gian tại vị thì sẽ được biết đến bằng Niên hiệu.

Đối với Trung Quốc thì vua Việt Nam có tước hiệu là:

Tĩnh Hải Quân Tiết Độ Sứ: thời họ Khúc và nhà Ngô Giao Chỉ Quận Vương: thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê và gian đoạn đầu nhà Hậu Lý An Nam Quốc Vương: thời nhà Hậu Lý, nhà Trần, nhà Hậu Lê và nhà Tây Sơn An Nam Đô Thống Sứ Ty: thời nhà Mạc và giai đoạn đầu nhà Lê trung hưng Việt Nam Quốc Vương: thời nhà Nguyễn

Sau đây là danh sách các vị vua Việt Nam từ khi hình thành nhà nước đến hết thời kỳ quân chủ. Trong danh sách này, ngoài những vị vua còn liệt kê một số nhân vật không phải vua nhưng đã nắm giữ thực quyền cai trị tối cao lãnh đạo đất nước như: các vị Tiết độ sứ thời tự chủ, các chúa Trịnh và chúa Nguyễn thời Lê trung hưng...Những vị vua tự xưng chế độ chưa thực sự ổn định, nhưng do chống ngoại xâm nên cũng bỏ qua sự trung lập mà đưa vào để tôn vinh sự chính thống và độc lập dân tộc:

Thời kỳ sơ sử[sửa | sửa mã nguồn] Hồng Bàng[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ Hồng Bàng hiện vẫn còn gây tranh cãi về tính chính xác và thời điểm xuất hiện. Do đó giai đoạn này được xem có tính truyền thuyết nhiều hơn.

Chân dungVua[3]Miếu hiệu[1]Thụy hiệu[3]Niên hiệu[1]Tên húyThế thứ[1]Trị vì

Kinh Dương Vương không có Kinh Dương Vương[4] không có Lộc Tục[3] khai sáng triều đại, con thứ Đế Minh, em Đế Nghi 2879 TCN[1][5] ?
Lạc Long Quân & Âu Cơ - Tết 2009.jpg Lạc Long Quân không có Lạc Long Quân[6] không có Sùng Lãm[3] con Kinh Dương Vương ? ?
Hùng Vương (I) không có Hùng Vương[7] không có không rõ con trưởng Lạc Long Quân TK VII TCN[8][9][10] ?
Hùng Vương (II) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (III) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (IV) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (V) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Mausoleum of Hung King.JPG Hùng Vương (VI) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (VII) không có Hùng Vương[7] không có Lang Liêu[11] ? ?
Hùng Vương (VIII) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (IX) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (X) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (XI) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (XII) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (XIII) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (XIV) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (XV) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (XVI) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (XVII) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? ?
Hùng Vương (XVIII) không có Hùng Vương[7] không có không rõ ? 258TCN[3]hoặc 208TCN
Nhà Thục (257-208 TCN, hoặc 207-179 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungVua[3]Miếu hiệu[3]Thụy hiệu[3]Niên hiệu[3]Tên húy[3]Trị vì

AnDuongVuong.jpg An Dương Vương không có An Dương Vương[12] không có Thục Phán 257TCN—208TCN[3]
hoặc 207TCN—179TCN[13]
Nhà Triệu (207-111 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungVua[3]Miếu hiệu[2]Thụy hiệu[3]Niên hiệu[2]Tên húyThế thứ[13]Trị vì[3]

Zhao Tuo(Heyuan).JPG Triệu Vũ Đế[2] không có Vũ Vương
Vũ Đế[14]
không có Triệu Đà[3] Khai sáng triều đại 207TCN 137TCN
Si lü yu yi.JPG Triệu Văn Đế[2] không có Văn Vương
Văn Đế[15]
không có Triệu Hồ[13]
Triệu Mạt[16]
Triệu Muội[3]
cháu nội Triệu Đà, con Triệu Trọng Thuỷ 137TCN 125TCN
Triệu Minh Vương[2] không có Minh Vương không có Triệu Anh Tề[3] con Triệu Hồ 125TCN 113TCN
Triệu Ai Vương[2] không có Ai Vương không có Triệu Hưng[3] con thứ Triệu Anh Tề 113TCN 112TCN
Thuật Dương Vương[2] không có Thuật Dương Vương
Vệ dương vương
Vệ dương hầu[17]
không có Triệu Kiến Đức[3] con trưởng Triệu Anh Tề, anh Triệu Hưng 112TCN 111TCN

Nhà Triệu nếu trung lập thì là một triều đại chính thống của Việt Nam, còn nếu bỏ qua sự trung lập thì sẽ bị quy thành kẻ xâm lăng. Hiện trường hợp này vẫn còn đang tranh cãi, có sách tính từ khi Triệu Đà diệt nước Âu Lạc bắt đầu thời Bắc thuộc, có sách lại tính từ khi nhà Hán diệt nước Nam Việt mới tính là Bắc thuộc. Vì người Trung Quốc cũng không coi chính thể này là triều đại của họ, cho nên tạm thời vẫn liệt kê ở đây như một triều đại nối tiếp hợp pháp của Việt Nam.

Chống Bắc thuộc lần I, II và III[sửa | sửa mã nguồn] Trưng Nữ Vương (40-43)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungVuaThụy hiệu[18]Tôn hiệuNiên hiệu[18]Tên húyTrị vì[18]

HaiBaTrung.JPG Trưng Vương[19] không có Trinh Linh Chi Phu Nhân[20] không có Trưng Trắc[18] 40 43

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng ngắn ngủi chưa kịp ổn định đã bị diệt vong, tuy nhiên vì do phụ nữ lãnh đạo hơn nữa lại chống ngoại xâm nên cũng được sử sách đưa vào thành một triều đại của Việt Nam.

Nhà Tiền Lý và Triệu Việt Vương (544-603)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungVua[21]Miếu hiệu[21]Thụy hiệuNiên hiệuTên húy[21]Thế thứTrị vì

Emperor Ly Nam De.jpg Lý Nam Đế không có Nam Đế
Nam Việt đế[22]
Thiên Đức (544-548)[21] Lý Bí
Lý Bôn
nổi dậy tự lập, khai sáng triều đại 544[21] 548[21]
Cuathanphu2.jpg Triệu Việt Vương không có Nam Việt quốc vương
Dạ Trạch Vương[23]
không có[21] Triệu Quang Phục con Thái phó Triệu Túc, được Lý Nam Đế giao toàn bộ quyền hành 548 571[21]
Hậu Lý Nam Đế[24] không có Nam Đế[25] không có[21] Lý Phật Tử người trong họ Lý Nam Đế 571[26] 602[21]
Lý Sư Lợi[27] không có không có không có Lý Sư Lợi con Hậu Lý Nam Đế 602 603
Họ Mai (713 - 723)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungVuaMiếu hiệu[28]Thụy hiệuNiên hiệu[28]Tên húyThế thứTrị vì

Mai Hắc Đế[29] không có Đại Đế
Hắc Đế[30]
không có Mai Thúc Loan[29]
Mai Lập Thành[31]
Mai Thúc Yên[32]
nổi dậy tự lập[29] chưa rõ[33] 722[29]
Mai Thiếu Đế[34] không có không có không có Mai Thúc Huy
Mai Bảo Sơn
con trưởng Mai Hắc Đế 722 723
Bạch Đầu Đế[34] không có không có không có Mai Kỳ Sơn[35] con thứ Mai Hắc Đế, em song sinh với Mai Thiếu Đế 723 723

Chính quyền họ Mai cũng là cuộc khởi nghĩa chưa kịp ổn định, sử sách chỉ ghi chép vài dòng sơ sài nhưng vì tôn vinh vấn đề chống ngoại xâm nên cũng được liệt vào danh sách vua Việt Nam.

Họ Phùng (779-791)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnh[29]Miếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húy[29]Thế thứ[29]Trị vì

TuongPhungHung.jpg Phùng Hưng[36] không có Bố Cái Đại Vương[37] không có Phùng Hưng
Phùng Cự Lão
con Phùng Hạp Khanh, thế tập Biên Khố Di Tù Trưởng chưa rõ[38] 791[29]
Phùng An[39] không có không có không có Phùng An con Phùng Hưng 791 791
Thời kỳ tự chủ[sửa | sửa mã nguồn] Họ Khúc (905-923) hoặc (905-930)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungTiết độ sứ[40]Tôn hiệu[40]Thụy hiệu[40]Niên hiệu[40]Tên húyThế thứTrị vì

Khúc Tiên Chủ[41] Tiên Chủ[42] không có không có Khúc Thừa Dụ[40] Mở màn nền tự chủ[40] 905 907[40]
Khúc Trung Chủ[41] Trung Chủ[42] không có không có Khúc Hạo
Khúc Thừa Hạo[43]
con Khúc Thừa Dụ[40] 907 917[40]
Khúc Hậu Chủ[41] Hậu Chủ[42] không có không có Khúc Thừa Mỹ[43] con Khúc Hạo[43] 917 923[43]
930[44]
Dương Đình Nghệ và Kiều Công Tiễn (931-938)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungTiết độ sứ[43]Tôn hiệu[43]Thụy hiệu[40]Niên hiệu[40]Tên húyThế thứ[40]Trị vì[40]

Dương Chính Công[41] không có không có không có Dương Đình Nghệ[40]
Dương Diên Nghệ[45]
Khôi phục nền tự chủ, nha tướng của Khúc Hạo 931 937
Kiều Công Tiễn[41] không có không có không có Kiều Công Tiễn[43]
Kiểu Công Tiễn[40]
Kiểu Công Hạo[45]
con nuôi và nha tướng của Dương Đình Nghệ 937 938
Thời kỳ độc lập
Minh thuộc Nam-Bắc triều và Trịnh-Nguyễn phân tranh Pháp thuộc
Trước độc lập Nhà Ngô Nhà Đinh Nhà Tiền Lê Nhà Lý Nhà Trần Nhà Hồ Nhà Hậu Trần Nhà Hậu Lê Nhà Mạc Nhà Hậu Lê Nhà Tây Sơn Nhà Nguyễn Việt Nam hiện đại
Chúa Trịnh
Chúa Nguyễn
939 1009 1225 1400 1427 1527 1592 1788 1858 1945

Nhà Ngô và Dương Tam Kha (939-965)
939 965 1945

Chân dungVua[40]Tôn hiệuThụy hiệu[40]Niên hiệu[40]Tên húyThế thứ[40]Trị vì[40]

Tượng Ngô Quyền.jpg Tiền Ngô Vương Tiên Chủ không có không có Ngô Quyền[40] Sáng lập triều đại, con rể Dương Đình Nghệ 939 944
Dương Bình Vương[46] không có không có không có Dương Tam Kha[40]
Dương Chủ Tướng[47]
Dương Thiệu Hồng[48]
Con trai Dương Đình Nghệ 944 950
Thiên Sách Vương[49] không có không có không có Ngô Xương Ngập[40] Con trưởng Ngô Quyền 951 954
Nam Tấn Vương[49] không có không có không có Ngô Xương Văn[40] Con thứ Ngô Quyền 950 965
Nhà Đinh (968-980)
939 968 980 1945

Chân dungVua[50]Miếu hiệu[50]Thụy hiệuNiên hiệu[50]Tên húy[50]Thế thứ[50]Trị vì[50]

VuaDinhTienHoang.jpg Đinh Tiên Hoàng[51] không có Tiên hoàng đế[52] Thái Bình (970-979) Đinh Bộ Lĩnh
Đinh Hoàn[53]
Sáng lập triều đại 968 979
Dinhtoan.jpg Đinh Phế Đế[54] không có Phế Đế[55] Thái Bình[56] (979-980) Đinh Toàn
Đinh Tuệ
Con út Đinh Tiên Hoàng 979 980
Nhà Tiền Lê (980-1009)
939 980 1009 1945

Chân dungVua[50]Miếu hiệuThụy hiệu[50]Niên hiệu[50]Tên húyThế thứ[50]Trị vì[50]

Le Dai Hanh.jpg Lê Đại Hành[57] không có Đại Hành hoàng đế[58] Thiên Phúc (980-988)
Hưng Thống (989-993)
Ứng Thiên (994-1005)
Lê Hoàn Sáng lập triều đại, Phó vương nhiếp chính thời Đinh Phế Đế 980 1005
Lê Trung Tông Trung Tông không có Ứng Thiên[56] (1005-1005) Lê Long Việt Con thứ Lê Đại Hành 1005 1005
Lelongdinh.jpg Lê Ngọa Triều không có Ngọa Triều hoàng đế[59] Ứng Thiên[56] (1005-1007)
Cảnh Thụy (1008-1009)
Lê Long Đĩnh[50]
Lê Chí Trung[48]
Con thứ năm Lê Đại Hành, 1005 1009
Nhà Lý (1010-1226)
939 1010 1226 1945

Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyThế thứTrị vì

Tượng Lý Thái Tổ.jpg Lý Thái Tổ[60] Thái Tổ[61] Thần Vũ Hoàng Đế[61] Thuận Thiên (1010-1028)[61] Lý Công Uẩn[61] Sáng lập triều đại. Nguyên là Điện tiền chỉ huy sứ và là phò mã trưởng Lê Đại Hành[61] 1009[61] 1028[61]
LýTháiTông.jpg Lý Thái Tông[62] Thái Tông[61] không rõ[63] Thiên Thành (1028-1033)[61]
Thông Thụy (1034-1038)[61]
Càn Phù Hữu Đạo (1039-1041)[61]
Minh Đạo (1042-1043)[61]
Thiên Cảm Thánh Vũ (1044-1048)[61]
Sùng Hưng Đại Bảo (1049-1054)[61]
Lý Phật Mã[61]
Lý Đức Chính[61]
Con trưởng Lý Thái Tổ[61] 1028 1054[61]
Lý Thánh Tông.JPG Lý Thánh Tông Thánh Tông không có[64][65] Long Thụy Thái Bình (1054-1058)[65] Chương Thánh Gia Khánh (1059-1065)[65]
Long Chương Thiên Tự (1066-1068)[65]
Thiên Huống Bảo Tượng (1068 - 1069)[65]
Thần Vũ (1069-1072)[65]
Lý Nhật Tôn[65] Con trưởng Lý Thái Tông[65] 1054 1072[65]
Lý Nhân Tông.JPG Lý Nhân Tông[66] Nhân Tông không có[67] Thái Ninh (1072-1076)
Anh Vũ Chiêu Thắng (1076-1084)
Quảng Hựu (1085-1092)
Hội Phù (1092-1100)
Long Phù (1101-1109)
Hội Tường Đại Khánh (1110-1119)
Thiên Phù Duệ Vũ (1120-1126)
Thiên Phù Khánh Thọ (1127-1127)
Lý Càn Đức[65] Con trưởng Lý Thánh Tông[65] 1072 1127
Lý Thần Tông Thần Tông không có[68] Thiên Thuận (1128-1132)
Thiên Chương Bảo Tự (1133-1138)
Lý Dương Hoán[65] con Sùng Hiền Hầu, cháu nội Lý Thánh Tông[65] 1127 1138
Lý Anh Tông[69] Anh Tông không có[70][71] Thiệu Minh (1138-1139)
Đại Định (1140-1162)
Chính Long Bảo Ứng (1163-1173)
Thiên Cảm Chí Bảo (1174-1175)
Lý Thiên Tộ[71] Con thứ Lý Thần Tông[71] 1128 1175
Lý Cao Tông Cao Tông không có[71][72] Trinh Phù (1176-1185)
Thiên Tư Gia Thuỵ (1186-1201)
Thiên Gia Bảo Hựu (1202-1204)
Trị Bình Long Ứng (1205-1210)
Lý Long Cán[73]
Lý Long Trát[71]
Con thứ 6 Lý Anh Tông 1176 1204
Lý Thẩm[74][75] không có không có không có Lý Thẩm Con thứ Lý Cao Tông 1209 1209
Den do.jpg Lý Huệ Tông[76] Huệ Tông không có[71][77] Kiến Gia (1211–1224) Lý Sảm
Lý Hạo Sảm
Con trưởng Lý Cao Tông[78] 1211 1224
Lý Nguyên Vương[79][75] không có Nguyên Vương[80] Càn Ninh (1214–1216)[78] không rõ[78] Con thứ Lý Anh Tông[78] 1214 1216[78]
Lý Chiêu Hoàng[81] không có Chiêu Hoàng[82] Thiên Chương Hữu Đạo (1224–1226)[78] Lý Phật Kim
Lý Thiên Hinh[78]
Con gái Lý Huệ Tông, vợ Trần Thái Tông[78] 1224 1226[78]
Nhà Trần (1226-1400)
939 1226 1400 1945

Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyThế thứTrị vì

Trần Thái Tông[83] Thái Tông[84] Thống Thiên Ngự Cực Long Công Mậu Đức Hiển Hòa Hựu Thuận Thần Văn Thánh Vũ Nguyên Hiếu Hoàng Đế[84] Kiến Trung (1226-1237)[84]
Thiên Ứng Chính Bình (1238-1350)[84]
Nguyên Phong (1251-1258)[84]
Trần Cảnh[84]
Trần Bồ[84]
Trần Nhật Cảnh[85]
Trần Quang Bỉnh[85]
Sáng lập triều đại, chồng và anh họ Lý Chiêu Hoàng[84] 1226 1258[84]
Trần Thánh Tông[86] Thánh Tông[84] Huyền Công Thịnh Đức Nhân Minh Văn Vũ Tuyên Hiếu Hoàng Đế[84] Thiệu Long (1258-1272)[84]
Bảo Phù (1273-1278)[84]
Trần Hoảng[84]
Trần Uy Hoảng[85]
Trần Quang Bính[85]
Trần Nhật Huyên[85]
Con thứ hai Trần Thái Tông[84] 1258 1279[84]
Trần Nhân Tông.jpg Trần Nhân Tông[87] Nhân Tông[88] Pháp Thiên Sùng Đạo Ứng Thế Hóa Dân Long Từ Hiển Hiệu Thánh Văn Thần Vũ Nguyên Minh Duệ Hiếu Hoàng Đế[88] Thiệu Bảo (1278-1285)[88]
Trùng Hưng (1285-1293)[88]
Trần Khâm[88]
Trần Nhật Tuấn[85]
Con trưởng Trần Thánh Tông[88] 1278 1293[88]
Trần Anh Tông TLĐSXSĐ.jpg Trần Anh Tông[89] Anh Tông[88] Hiển Văn Duệ Vũ Khâm Minh Nhân Hiếu Hoàng Đế[88] Hưng Long (1293-1314)[88] Trần Thuyên[88]
Trần Nhật 㷃[85]
Trần Nhật

Các câu hỏi tương tự
Ngô thừa ân
Xem chi tiết
Nguyễn Trân
Xem chi tiết
Honguyenbichtram Ho
Xem chi tiết
Kfkfj
Xem chi tiết
Huỳnh Nguyên
Xem chi tiết
Phạm Huy
Xem chi tiết
Hà Phương
Xem chi tiết
Thanh
Xem chi tiết
Trương Võ Thanh Ngân
Xem chi tiết