Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
Câu bị động là câu mà trong đó chủ từ không thực hiện hành động mà ngược lại bị tác động lên bởi một yếu tố khác. Nhằm liên kết các câu trong đoạn văn trở thành một mạch văn có tính thống nhất.
Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động:
- Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, được vào sau cụm từ ấy.
- Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
Ví dụ:
+Câu chủ động: Vào ngày tổng kết năm học, những bạn học sinh đã được khen thưởng xuất sắc.
Trong ví dụ này:
– Bộ phận chủ ngữ là: những bạn học sinh. Đây là chủ ngữ chỉ người thực hiện hoạt động.
– Bộ phận vị ngữ là: đã được khen thưởng. Đây là vị ngữ chỉ hoạt động của chủ ngữ hướng vào đối tượng khác.
– Bộ phận bổ ngữ là: khen thưởng. Đây là phụ ngữ chỉ đối tượng hướng tới của hành động thể hiện ở chủ ngữ
+Câu bị động:Vào ngày tổng kết năm học, những phần thưởng xuất sắc đã dành cho các bạn học sinh đáng khen.
Trong ví dụ này:
– Bộ phận chủ ngữ là: cây cầu này. Đây là chủ ngữ chỉ vật được hoạt động của người khác hướng vào {những phần thưởng xuất sắc).
– Bộ phận vị ngữ là: đã dành cho.
– Bộ phận phụ ngữ là: những bạn học sinh
Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
Câu bị động là câu mà trong đó chủ từ không thực hiện hành động mà ngược lại bị tác động lên bởi một yếu tố khác. Nhằm liên kết các câu trong đoạn văn trở thành một mạch văn có tính thống nhất.
Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động:
- Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, được vào sau cụm từ ấy.
- Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
Ví dụ:
+Câu chủ động: Vào ngày tổng kết năm học, những bạn học sinh đã được khen thưởng xuất sắc.
Trong ví dụ này:
– Bộ phận chủ ngữ là: những bạn học sinh. Đây là chủ ngữ chỉ người thực hiện hoạt động.
– Bộ phận vị ngữ là: đã được khen thưởng. Đây là vị ngữ chỉ hoạt động của chủ ngữ hướng vào đối tượng khác.
– Bộ phận bổ ngữ là: khen thưởng. Đây là phụ ngữ chỉ đối tượng hướng tới của hành động thể hiện ở chủ ngữ
+Câu bị động:Vào ngày tổng kết năm học, những phần thưởng xuất sắc đã dành cho các bạn học sinh đáng khen.
Trong ví dụ này:
– Bộ phận chủ ngữ là: cây cầu này. Đây là chủ ngữ chỉ vật được hoạt động của người khác hướng vào {những phần thưởng xuất sắc).
– Bộ phận vị ngữ là: đã dành cho.
– Bộ phận phụ ngữ là: những bạn học sinh
Câu chủ động là câu được sử dụng khi bản thân chủ thể được nhắc đến tự thực hiện hành động
Câu bị động là câu được sử dụng khi bản thân chủ thể không tự thực hiện được hành động
CÁCH CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG SANG BỊ ĐỘNG
Công thức chung:
Chủ động:S+V +O
Bị động:S+be+Vpp/ed+by O
*Chú ý:
- TÂN NGỮ(O) trong câu chủ động làm CHỦ NGỮ trong câu bị động
- ĐỘNG TỪ(V) trong câu chủ động sẽ chuyển thành "be+Vpp/ed" trong câu bị động. Trong đó be chia theo thì trong câu chủ động và chủ ngữ trong câu bị động [tức là tân ngữ trong câu chủ động(số ít hay số nhiều)]
- CHỦ NGỮ(S) trong câu chủ động sẽ biến thành TÂN NGỮ(O) trong câu bị động.
- Trạng từ chỉ thời gian (yesterday, tomorrow, 2 years ago...) luôn luôn đứng sau by+O
-Các chủ ngữ như PEOPLE, SOMEONE, EVERYBODY, SOMETHING...khi chuyển sang câu bị động thì bắt buộc phải bỏ
- Các chủ ngữ như NO ONE, NOBODY, NOTHING...khi chuyển sang câu bị động thì thêm not vào be
Ex:
1.They sold their house 2 years ago
-> Their house was sold (by them)2 years ago
2.People have already done the project of construction
-> The project of construction has already been done
3.Nothing can change my mind
-> My mind can't be changed