Bài 21. Ôn tập chương IV

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Trần Ánh Phương

Sưu tầm các đời vua thời Lê Sơ. Làm ơn chỉ tôi. Cảm ơn!

Đỗ Ngọc Bảo Trân
16 tháng 2 2017 lúc 20:31

1. Lê Thái Tổ (Lê Lợi, 1428-1433)
Lê Lợi sinh ngày 6 tháng Tám năm Ất Sửu - 10/9/1385, là con trai thứ 3 của ông Lê Khoáng và bà Trịnh Thị Thương, người ở hương Lam Sơn, huyện Lương Giang, trấn Thanh Hoá. Ngay từ khi còn trẻ, Lê Lợi đã tỏ ra là người thông minh, dũng lược, đức độ hơn người, dáng người hùng vĩ, mắt sáng, miệng rộng, mũi cao, trên vai phải có nốt ruồi đỏ lớn, tiếng nói như chuông, bậc thức giả biết ngay là người phi thường.
Thành tựu chính:
• Phất cờ khởi nghĩa Lam Sơn, xưng Bình Định Vương
• Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi
• Đặt tên nước là Đại Việt và viết bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 “ Bình Ngô Đại Cáo
2. Lê Thái Tông (Nguyên Long, 1433-1442)
Lê Thái Tông tên huý là Nguyên Long, sinh ngày 20 tháng 11 năm Quý Mão - 1423, là con thứ hai của Lê Lợi và bà Phạm Thị Ngọc Trần, lên ngôi vua ngày 8 tháng 9 năm Qúy Sửu - 1433, lấy niên hiệu là Thiệu Bình.

3. Lê Nhân Tông (Bang Cơ, 1442-1459)
Lê Nhân Tông tên huý là Bang Cơ, con thứ của Lê Thái Tông, sinh ngày 9 tháng 6 năm Tân Dậu - 1441. Ngày 16 tháng 11 năm Tân Dậu - 1441 được lập là Hoàng Thái tử, ngày 12 tháng 8 năm Nhâm Tuất - 1442 lên ngôi vua đổi niên hiệu là Thái Hoà. Lúc đó Lê Nhân Tông mới 2 tuổi, Thái hậu Tuyên Từ phải buông rèm nhiếp chính.
Lê Nhân Tông bị giết chết lúc mới 19 tuổi, làm vua được 17 năm.

4. Lê Thánh Tông (Tư Thành,1460-1497)
Lê Thánh Tông tự là Tư Thành có tên huý là Hạo, con trai út của Lê Thái Tông và bà Ngô Thị Ngọc Giao - con gái Thái Bảo Ngô Từ. Lê Tư Thành sinh ra tại chùa Huy Văn - nay ở phía trong ngõ Văn Chương, phố Tôn Đức Thắng (Hàng Bột cũ), Hà Nội. Sống giữa chốn dân gian từ nhỏ đến năm lên 4 tuổi. Mẹ Nhân Tông khi đó đang buông rèm nghe chính sự, cho đón Tư Thành về ở trong cung rồi phong làm Bình Nguyên vương hằng ngày cùng vua Nhân Tông và các vương hầu khác học tập tại toà Kính Diên. Tư Thành chăm chỉ học tập, dáng dấp đoan chính, thông tuệ hơn người, được vua Nhân Tông rất yêu quý.
Lê Thánh Tông sinh ngày 20 tháng 7 năm Nhâm Tuất - 1442. Ngày 6 tháng 6 năm Canh Thìn - 1460, các quan đại thần phế truất Nghi Dân, rước Tư Thành - lúc đó 18 tuổi - lên ngôi vua.

Thành tựu chính:
• Hoàn thành bản đồ biên giới quốc gia Đại Việt được hoàn thành dưới triều Lê Thánh Tông.
• Bộ luật Hồng Đức nổi tiếng mang niên hiệu vua Lê Thánh Tông còn lại cho đến nay là một trong những bộ luật hoàn chỉnh và có nhiều điểm tiến bộ nhất dưới thời phong kiến nước ta.
• Bộ Đại việt sử ký toàn thư do sử quan Ngô Sĩ Liên biên soạn năm Kỷ Hợi - 1479 dưới sự chỉ đạo của vua Lê Thánh Tông.
• Lê Thánh Tông còn lập ra Hội Tao Đàn gồm 28 ông tiến sĩ giỏi văn thơ nhất nước thời đó gọi là "Tao Đàn nhị thập bát tú" do nhà vua làm nguyên suý.
Năm 1497, Lê Thánh Tông mất, ở ngôi 37 năm, thọ 56 tuổi, táng ở Chiêu Lăng.

5. Lê Hiến Tông (Lê Tăng,1498-1504)
Lê Hiến Tông có tên huý là Huy, con trưởng của Lê Thánh Tông, mẹ là Trường Lạc Thánh Từ Hoàng Thái hậu Nguyễn Thị Hằng, con gái thứ hai của Trình quốc công Đức Trung.
Hiến Tông sinh ngày 10 tháng 8 năm Tân Tỵ - 1461. Ông mất ngày 23 tháng 5 năm Giáp Tý - 1504, ở ngôi được 6 năm, thọ 44 tuổi.

6. Lê Túc Tông (Lê Thuần, 6/6/1504-7/12/1504)
Lê Túc Tông tên huý là Thuần, là con trai thứ 3 của Lê Hiến Tông, mẹ là Trang Thuận Hoàng Thái hậu Nguyễn Thị Hoàn, quê ở Bình Lăng, Thiên Thi, Hưng Yên.
Lê Túc Tông ham học hỏi, thân người hiền, vui điều thiện, đúng là một vị vua giỏi giữ nghiệp thái bình.
Lê Túc Tông lên ngôi vua ngày 6 tháng 6 năm 1504. Tháng 11 năm 1504 mắc bệnh nặng, biết không qua khỏi mới mời các quan triều thần đến để chỉ định người anh thứ 2 là Lê Tuấn lên ngôi vua. Ngày 7 tháng 12 năm 1504 vua Túc Tông mất, ở ngôi được 6 tháng, thọ 17 tuổi.

7. Lê Uy Mục (Lê Tuấn,1505-1509)
Lê Uy Mục tên huý là Tuấn, sinh ngày 5 tháng 5 năm 1488, mẹ là Chiêu Nhân Hoàng Thái hậu Nguyễn Thị Cận, người làng Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn, Bắc Giang, lên ngôi vua ngày 22 tháng 1 năm 1505.
Lê Uy Mục từ khi lên ngôi vua ham rượu chè, gái đẹp, thích giết người, tin dùng người họ mẹ. Sự tàn bạo quá đáng của Lê Uy Mục đã gây bất bình trong dân chúng và triều thần.
Tháng 11 năm 1509, Giản Tu Công Oanh tự xưng là Cẩm Giang Vương ở Tây Đô (Thanh Hoá) đưa quân về chiếm Đông Kinh (Hà Nội) bắt được và bức Lê Uy Mục tự tử tháng 12/1509.
Lê Uy Mục ở ngôi được 4 năm, thọ 22 tuổi.

8. Lê Tương Dực (Lê Oanh, 1509-1516)
Lê Tương Dực tên huý là Oanh, là cháu nội của vua Lê Thánh Tông, con thứ hai của Kiến Vương Lê Tân và bà Huy từ Hoàng Thái hậu Trịnh Thị Tuyên, người làng Thuỷ Chú, huyện Lôi Dương (tức Thọ Xuân, Thanh Hoá), sinh ngày 25 tháng 6 năm 1495.
Tháng 4/1516, Trịnh Duy Sản sai đâm chết Tương Dực. Tương Dực ở ngôi được 7 năm, thọ 22 tuổi.

9. Lê Chiêu Tông (Lê Ý, 1516-1522)
Lê Chiêu Tông tên huý là ý, có tên nữa là Huệ, cháu bốn đời của Lê Thánh Tông, con trưởng của Cẩm Giang Vương Lê Sùng và bà Hoàng Thái hậu Trịnh Thị Loan, người xã Phi Bạo, huyện Thanh Chương (Nghệ An).
Lê Chiêu Tông sinh ngày 4 tháng 10 năm Bính Dần - 1506.

10. Lê Cung Hoàng (Lê Xuân, 1522-1527)
Lê Cung Hoàng tên húy là Xuân được Mạc Đăng Dung lập lên làm vua khi 15 tuổi.
Lê Cung Hoàng sinh ngày 26 tháng 7 năm Đinh Mão - 1507. Năm 1524, Mạc Đăng Dung tự mình thăng tước Bình Chương quân quốc trọng sự Thái phó Nhân quốc công. Tháng 10 năm 1525, Mạc Đăng Dung tự làm Đô tướng dẫn tất cả thuỷ, lục quân vào đánh Thanh Hoá, bắt được vua Lê Chiêu Tông đem về kinh sư giam cầm và đến tháng 12/1526 thì đem giết chết.

Ngoc Son
16 tháng 2 2017 lúc 20:31

Miếu hiệuThụy hiệuTên húyNămNiên hiệuLăng

Thái Tổ Thống Thiên Khải Vận Thánh Đức Thần
Công Duệ Văn Anh Vũ Khoan Minh Dũng
Trí Hoàng Nghĩa Chí Minh Đại Hiếu Cao hoàng đế
Lê Lợi 1428-1433 Thuận Thiên Vĩnh Lăng
Thái Tông Kế Thiên Thể Đạo Hiển Đức Thánh Công
Khâm Minh Văn Tư Anh Duệ Triết Chiêu
Hiến Kiến Trung Văn hoàng đế
Lê Nguyên Long 1433-1442 Thiệu Bình (1434-1439)
Đại Bảo (1440-1442)
Hựu Lăng
Nhân Tông Khâm Văn Nhân Hiếu Tuyên Minh
Thông Duệ Tuyên hoàng đế
Lê Bang Cơ 1442-1459 Thái Hòa (1443-1453)
Diên Ninh (1454-1459)
Nguyên Lăng
Giáng làm Lệ Đức hầu Lê Nghi Dân 1459-1460 Thiên Hưng (1459-1460) Không có
Thánh Tông Sùng Thiên Quảng Vận Cao Minh Quang Chính
Chí Đức Đại Công Thánh Văn Thần Vũ
Đạt Hiếu Thuần hoàng đế
Lê Tư Thành
(Lê Hạo)
1460-1497 Quang Thuận (1460-1469)
Hồng Đức (1470-1497)
Chiêu Lăng
Hiến Tông Thể Thiên Ngưng Đạo Mậu Đức Chí
Chiêu Văn Thiệu Vũ Tuyên Triết Khâm
Thành Chương Hiếu Duệ hoàng đế
Lê Sanh[22]
(Lê Tăng)[23]
(Lê Huy)[23]
1497-1504 Cảnh Thống Dụ Lăng
Túc Tông Chiêu Nghĩa Hiển Nhân Ôn Cung Uyên Mặc
Đôn Hiếu Doãn Cung Khâm hoàng đế
Lê Thuần 1504 Thái Trinh Kinh Lăng
Uy Mục Đế Lê Tuấn
(Lê Huyên)
1505-1509 Thái Trinh
Đoan Khánh
An Lăng
Tương Dực Đế Lê Oanh 1510-1516 Hồng Thuận Nguyên Lăng
Lê Quang Trị[24] 1516
Chiêu Tông Thần hoàng đế Lê Y
(Lê Huệ)
1516-1522 Quang Thiệu Vĩnh Hưng
Lê Bảng 1518-1519 Đại Đức
Lê Do 1519 Thiên Hiến
Cung hoàng đế Lê Xuân
(Lê Lự)
1522-1527 Thống Nguyên Hoa Dương

Các câu hỏi tương tự
Lan Nguyễn
Xem chi tiết
Lan Nguyễn
Xem chi tiết
Lan Nguyễn
Xem chi tiết
Lan Nguyễn
Xem chi tiết
Lan Nguyễn
Xem chi tiết
Lan Nguyễn
Xem chi tiết
Lan Nguyễn
Xem chi tiết
Lan Nguyễn
Xem chi tiết
yen pham
Xem chi tiết