1.1. Khái niện về CPĐT (e - Government)
CPĐT là chính phủ ứng dụng CNTT–TT để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động, tăng cường năng lực của chính phủ, làm cho chính phủ làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý nhà nước.
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới (World Bank) "CPĐT là việc các cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có hệ thống CNTT – TT để thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó giao dịch của các cơ quan chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí".
2. các giai đoạn của Cpdt
Thông tin – Trong giai đoạn đầu, chính phủ điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang web và cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp)
Tương tác – Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính phủ và công dân (G2C và G2B) được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua thư điện tử,sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian
Giao dịch – Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên, nhưng giá trị của khách hàng (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện mà không cần đi đến cơ quan hành chính.
Chuyển hóa – Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp lại và công chúng có thể hưởng các dịch vụ G2C và G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo)
3. MỤC TIÊU
-Nâng cao năng lực quản lý điều hành của Chính phủ và các cơ quan chính quyền các cấp (trao đổi văn bản điện tử, thu thập thông tin chính xác và kịp thời ra quyết định, giao ban điện tử ...) - Cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công tạo điều kiện cho nguời dân dễ dàng truy nhập ở khắp mọi nơi
- Người dân có thể tham gia xây dựng chính sách, đóng góp vào quá trình xây dựng luật pháp, quá trình điều hành của chính phủ một cách tích cực
- giảm được chi phí cho bộ máy chính phủ
- thực hiện một chính phủ hiện đại, hiệu quả và minh bạch
4.LỢI ÍCH
- CPĐT sử dụng CNTT để tự động hoá các thủ tục hành chính của chính phủ, áp dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ do vậy tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.
- CPĐT cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính nà thông qua phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, truyền hình tương tác.
- CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ dàng bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà chính phủ có đều được cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.
- Đối với công chức, CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn, có khả năng dáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy cập và xử lý chúng
5. CÁC MÔ HÌNH GIAO DỊCH
- G2C (Government to Citizens): được hiểu như khả năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân.
- G2B ( Government to Business ): Dịch vụ và quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, nhà sản xuất như: dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp; thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng; cung cấp thông tin dạng văn bản, hướng dẫn sử dụng, quy định, thi hành chính sách nhà nước,... cho các doanh nghiệp
- G2E ( Government to Employees): chỉ các dịch vụ, giao dịch trong mối quan hệ giữa chính phủ đối với công chức, viên chức bảo hiểm, dịch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, nhà ở...
- G2G ( Government to Government): được hiểu như khả năng phối hợp,chuyển giao và cung cấp các dịch vụ mọi cách có hiệu quả giữa các cấp, ngành, tổ chức, bộ máy nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà nước, trong đó chính bản thân bộ máy của chính phủ vừa đóng vai trò là chủ thể và khách thể trong mối quan hệ này.
6. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC DẠNG DỊCH VỤ CUNG CẤP QUA CPDT
A. Các hình thức hoạt động chủ yếu của CPĐT
- Thư điện tử ( e-mail)
- mua sắm công trong CPĐT
- trao đổi dữ liệu điện tử
- tra cứu, cập nhập thông tin qua mạng
B. Các dạng dịch vụ mà CPĐT cung cấp
- các dịch vụ công trực tuyến của chính phủ:
- một số dịch vụ công có thể cung cấp qua mạng là:
+ Cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách
+ Cung cấp thông tin kinh tế, xã hội và thị trường
+ Cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp phép xuất nhập khẩu trực tuyến
+ Cung cấp dịch vụ khai báo thuế trực tuyến
+ Cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến
Khi cá nhân hoặc xã hội không có đạo đức thì có tác hại gì, có đạo đức thì đem lại giá trị gì, ví dụ
Vị trí pháp lý và cơ chế hoạt động của Chính phủ có các đặc điểm: (1) cơ quan hành pháp, hành chính nhà nước cao nhất; (2) chấp hành pháp luật, định hướng và tổ chức thực thi chính sách; (3) công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng địa phương; (4) thiết lập trật tự hành chính, thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; (5) quyết định chính sách ngoại giao bổ nhiệm các đại sứ; (6) thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội; (7) chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chính sách. Phương án đúng là:
Chọn một:
a. 1, 2, 4, 6, 7
b. 1, 2, 3, 5, 6
c. 1, 2, 3, 4, 5
d. 1, 2, 3, 5, 7
Đã gần đến kỳ thi mà Nam vẫn mãi mê đi chơi, không chịu học bài .Thấy vậy, An khuyên Nam hãy tập trung vào việc học tập nhưng Nam chẳng để ý đến lời khuyên của An. Nam cho rằng việc thi cử là vận may quyết định, không cứ gì phải học giỏi, cứ đi khấn lễ thường xuyên là sẽ may mắn trong thi cử.
Câu hỏi:
1. Em nhận xét như thế nào về suy nghĩ và biểu hiện của Nam ?
2. Vận dụng kiến thức đã học em hãy giải thích để Nam hiểu. Qua đó em rút ra bài học gì cho bản thân ?
Công dân tự do sử dụng sức lao động của mình trong việc tìm kiếm lựa chọn việc làm là nội dung Bình đẳng về B công bằng trong lao động C hợp đồng lao động D thực hiện quyền lao động A quyền tự do lao động
viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về mục đích học tập của học sinh
1/tại sao phải lập kế hoạch?khi nào ta cần điều chỉnh kế hoạch? 2/ Môi trường là gì? tài nguyên thiên nhiên là gì? tại sao phải bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên? nêu các biện pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên? 3/ Di sản văn hóa là gì? ở khánh hòa có những di sản văn hóa nào? tại sao phải bảo vệ di sản văn hóa? 4/Định nghĩa tôn giáo, tín ngưỡng? phân biệt tín ngưỡng với mê tính dị đoan?
Giúp mình câu này với:
Lập sơ đồ mô tả quá trình hình thành và thức tỉnh lương tâm.
Cảm ơn mọi người nhiều ạ!