Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là một kiệt tác về tư tưởng và lý luận, thể hiện khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế quốc và thực dân phong kiến. Đây là bản tuyên ngôn độc lập thứ ba trong lịch sử Việt Nam, sau bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” ở thế kỷ 11 và “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi viết năm 1428.
Trong Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố Việt Nam độc lập, thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Bản tuyên ngôn này được Người soạn thảo và đọc trước công chúng tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, ngày 2 tháng 9 năm 1945. Đây là một bước quan trọng trong việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đọc Tuyên ngôn Độc lập, người đọc sẽ cảm nhận được tình cảm yêu nước, ý chí kiên định và khát vọng độc lập của dân tộc ta. Đồng thời, việc đọc hiểu một văn bản nghị luận như Tuyên ngôn Độc lập giúp bạn nắm vững cách diễn đạt ý kiến, lập luận và thể hiện tư duy trong văn viết.
Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là một kiệt tác về tư tưởng và lý luận, thể hiện khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế quốc và thực dân phong kiến. Đây là bản tuyên ngôn độc lập thứ ba trong lịch sử Việt Nam, sau bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” ở thế kỷ 11 và “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi viết năm 1428.
Trong Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố Việt Nam độc lập, thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Bản tuyên ngôn này được Người soạn thảo và đọc trước công chúng tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, ngày 2 tháng 9 năm 1945. Đây là một bước quan trọng trong việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đọc Tuyên ngôn Độc lập, người đọc sẽ cảm nhận được tình cảm yêu nước, ý chí kiên định và khát vọng độc lập của dân tộc ta. Đồng thời, việc đọc hiểu một văn bản nghị luận như Tuyên ngôn Độc lập giúp bạn nắm vững cách diễn đạt ý kiến, lập luận và thể hiện tư duy trong văn viết.