1. Vị trí: Thấu đầu mũi đảo, thời gian: từ canh tư.
2. Những từ ngữ, chi tiết miêu tả vẻ đẹp của Cô Tô sau khi trận bão đi qua:
+ Một ngày trong trẻo, sáng sủa
+ Cây thêm xanh mượt
+ Nước biển lam biếc đậm đà hơn
+ Cát lại vàng giòn hơn
+ Lưới nặng mẻ cá giã đôi
- Các tính từ miêu tả màu sắc, ánh sáng: trong trẻo, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn.
- Nổi bật các hình ảnh: bầu trời, nước biển, cây trên núi đảo, bãi cát khiến khung cảnh Cô Tô hiện lên thật trong sáng, tinh khôi.
- Nghệ thuật: Liệt kê + So sánh (Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.)
→ Tác giả cảm nhận vẻ đẹp Cô Tô sau ngày bão hoàn toàn tinh khiết, lắng đọng=> Thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả.
3. Miêu tả mặt trời "Mặt trời nhú dần lên...thuở biển Đông".
So sánh:
+ Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn
+ Y như một mâm lễ phẩm.
4. Rình là quan sát kĩ một cách kín đáo để thấy sự xuất hiện, để theo dõi từng động tác, từng hoạt động.
5. Từ đồng nghĩa "rình": nhòm, ngóng, chờ, đợi, trông...
6. Tác giả sử dụng từ rình vì nó vừa thể hiện được ý nghĩa: nhìn, ngắm lại vừa thể hiện được trạng thái mong đợi, háo hức, hồi hộp của tác giả.
7. Cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô là một hình ảnh đẹp thơ mộng, làm ngây ngất lòng người.
8. Biện pháp bảo vệ vùng biển đảo:
+ Tuyên truyền về ý thức, trách nhiệm người dân với biển đảo.
+ Huấn luyện đội quân tinh nhuệ, trang bị vũ khí tân tiến.
+ Tranh thủ sự ủng hộ, trợ giúp của nước đồng minh.
9. Tác giả chọn giếng nước vì nó là sự vật miêu tả đặc trưng, gần gũi nhất cuộc sống sinh hoạt của người dân nơi đây.
10. Em tự chọn hình ảnh ấn tượng nhất nhé.
11. Đóng vai hướng dẫn viên giới thiệu về vùng đất Cô Tô:
Gợi ý:
- Giới thiệu về vị trí địa lí.
- Giới thiệu về cảnh sắc, con người, cuộc sống nơi đây.