1. Dựa vào hình 48.1 (SGK trang 144) và lát cắt địa hình (SGK trang 151), trình bày đặc điểm địa hình Ô-xtrây-li-a theo các gợi ý sau :
- Địa hình có thể chia làm mấy khu vực ?
- Đặc điểm địa hình và độ cao chủ yếu của mỗi khu vưch
- Địa hình núi cao nhất nằm ở đâu ? Cao khoảng bao nhiêu ?
Trả lời :
- Địa hình Ô-xtrây-li-a có thể chia thành bốn khu vực :
+ Đồng băng ven biển, độ cao trung bình khoảng 100m
+ Cao nguyên Tây Ô-xtrây-li-a cao trung bình từ 300-500m
+ Đồng bằng trung tâm cao trung bình khoảng từ 100-200m
+ Dãy Đông Ô-xtrây-li-a cao trung bình từ 800-1.000m
- Địa hình núi cao nhất nằm ở dãy Đông Ô-xtrây-li-a với đỉnh Rao-đơ Mao, cao khoáng 1.500m
2. Nêu nhận xét về khí hậu của lục địa Ô-xtrây-li-a
Trả lời
- Các loại gió và hướng gió thổi đến lục địa Ô-xtrây-li-a
+ Gió Tín phong: hướng đông nam.
+ Gió mùa: hướng tây bắc chủ yếu, ngoài ra có hướng đông bắc.
+ Gió Tây ôn đới: hướng tây.
- Sự phân bố lượng mưa trên lục địa Ô-xtrây-li-a và nguyên nhân
+ Ven biển phía đông: mưa khá lớn (từ 1.001 đến l.500mm), Bri-xbên có lượng mưa là 1500mm.
Nguyên nhân: gió Tín phong thổi từ đại dương vào gặp dãy Đông Ô-xtrây-li-a chắn gió.
+ Trung tâm lục địa: mưa rất ít (dưới 250mm), A-li-xơ xprinh có lượng mưa là 250mm.
Nguyên nhân: do ảnh hưởng của dải cao áp cận chí tuyến và tác động của dòng biển lạnh Tây Ô-xtrây-li-a.
+ Ven biển phía tây nam: mưa trung bình (khoảng 501 - 1000mm), Pớc có lượng mưa là 863mm. Nguyên nhân: do chịu tác động của gió Tây ôn đới.
- Sự phân bố hoang mạc ở lục địa Ồ-xtrây-li-a và nguyên nhân
+ Hoang mạc chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ, kéo dài từ bờ biển phía tây sang đến dãy Đông Ô-xtrây-li-a.
+ Giải thích sự phân bô hoang mạc: do sự thông trị của áp cao chí tuyến lục địa kết hợp với ảnh hưởng của dòng biển lạnh chảy ven bờ biển phía tây của lục địa Ô-xtrây-li-a. Ngoài ra còn do hiệu ứng phơn của dãy núi cao ở ven biển phía đông.