1. Nêu ý nghĩa của hằng số phóng xạ.
2. Dược chất phóng xạ Flortaucipir (chứa \(^{18}_9F\) là đồng vị phóng xạ β+) được tiêm vào bệnh nhân nhằm chụp ảnh bên trong cơ thể (chụp ảnh PET - Bài 24). Biết \(^{18}_9F\) có chu kì bán rã khoảng 110 phút.
a) Sau khi tiêm bao lâu thì lượng \(^{18}_9F\) giảm còn 10% và 1% so với lúc đầu?
b) Mỗi mL dược chất phóng xạ Flortaucipir có độ phóng xạ ban đầu là 109 Bq. Xác định số lượng hạt đồng vị \(^{18}_9F\) có trong mỗi mL dược chất tại thời điểm ban đầu và sau đó 1 ngày.
1. Hằng số phóng xạ cho biết tỉ lệ phần trăm số hạt nhân bị phân rã trong một đơn vị thời gian. Giá trị hằng số phóng xạ càng lớn, tốc độ phân rã của đồng vị càng nhanh.
2.
a) \(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} \Rightarrow 0,1 = {2^{ - \frac{t}{{110}}}} \Rightarrow t = 365,4\)phút
\(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} \Rightarrow 0,01 = {2^{ - \frac{t}{{110}}}} \Rightarrow t = 730,8\)phút
b) Đối với thời điểm ban đầu (t=0 phút): \(N = {N_0} = {10^9}Bq\)
Đối với thời điểm sau 1 ngày (t=1440 phút): \(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} \Rightarrow N = {10^9}{.2^{ - \frac{{1440}}{{110}}}} \Rightarrow N = 114616\)hạt