Bài 22: Một số dịch vụ cơ bản của Internet

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Hệ thống các khái niệm:

– Siêu văn bản là văn bản tích hợp nhiểu phương tiện khác nhau như: bán, hình ảnh, âm thanh, video… và các liền kết tới các siêu văn bản và thường được tạó ra bằng ngôn ngữcíánh dấu siêu văn bản HTML.

– Trang web là mỗi siêu văn bản được gán một địa chỉ truy cập trên Inte

– Website là một hoặc nhiéu trang web trong hệ thống WWW (W Wide Web) được tổ chức dưới một địa chỉ truy cập.

– Trang chủ (HomePage) của một website là trang web được mở ra tiên khi truy cập website đó trên Internet.

– Trang web tĩnh có thể xem như là siêu văn bản được phát hành t Internet với nội dung không thay đổi.

– Trang web dộng là một trang web mở ra khả năng tương tác giữa ng dùng với máy chủ.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Tham khảo nha!

---

Địa chỉ thư điện tử, có dạnq:

<tên truy cập>@<đia chỉ máy chủ của hộp thư> và bao gồm các thành phần sau:

- Tên truy cập;

- Địa chỉ máy chủ của hộp thư.

Ví dụ, hahienvinh@yahoocom.vn

Trong đó, tên truy cập do người dùng hộp thư tự đặt. Nó quyết định đến duy nhất của địa chỉ thư điện tử. Bởi vì trong mỗi địa chỉ thư điện tử thì mỗi địa máy chủ của hộp thư (chẳng hạn của yahoo.com, yahoơ.com.vn, hotmail...) có dùng chung cho nhiều người sử dụng, CÒI1 tên truy cập của hộp thư là phần dành riêng nhất cho mỗi người từ khi đăng kí hộp thư cho đến lúc sử dụng nó và tất nhiên Id không được trùng nhau. Trong quá trình đăng kí, nếu có ai đó đã đăng kí tên truy thì người đãng kí sau phải đăng kí tên truy cập khác.



Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

* Máy tìm kiếm là một hệ thống cho phép tìm kiếm các thông tin trên Internet yêu cầu của người dùng.

*

Máy tìm kiếm chỉ tìm kiếm được với các thông tin ta quan tâm với các điều kiện sau:

– Thông tin đã được lưu trữ trên website nào đó trên mạng;

– Máy tìm kiếm có quyền truy cập và có khả năng truy cập tới các website đó;

– Yêu cầu của người dùng đủ chính xác để tìm kiếm thông tin.

Máy tìm kiếm không thể tìm kiếm mọi thông tin mà ta quan tâm. Bởi vì dựa vào các điều kiện đã nêu ở trên thì chỉ một vài thông tin chưa đưa lên mạng, người sử dụng không thể tìm kiếm được những thông tin đó băng các máy tìm kiếm được.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

http://www.yahoo.com

http://www.msn.com

http://www.altavista.com

http://www.ask.com

http://www.excite.com

http://google.com

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Ngoài những dịch vụ của Internet đã nêu ở trên, ta có thể kể thêm một sô dịch vụ khác, đó là:

– E-mail là dịch vụ thư điện tử. Đây là dịch vụ tích cực nhất trên Internet. Nó cho phép người dùng gửi, nhận, chuyển tiếp các thư điện tử (kể cả thư có tệp dính kèm) .

– WWW là hệ thống thông tin dựa trên siêu văn bản. Có thể coi nó là dịch vụ thông tin đa phương tiện, tích hợp hầu hết các dịch vụ trên Internet cho phép duyệt, tìm kiếm, truyền và tổ chức liên kết các trang web.

– FTP (File Transfer Protocol) là dịch vụ truyền tệp (file) trên mạng. Các file có thể ở dạng văn bản, ảnh tình, ảnh video, các thư viện, đặc biệt là các phần mềm ứng dụng được cung cấp miễn phí hoặc thử nghiệm.

– Telnet là dịch vụ truy nhập từ xa. Đây là một công cự cơ bản của Internet. Telnet cho phép người sử dụng có thể truy cập vào một máy tính ở; và khai thác các tài nguyên của máy đó hoàn toàn giống như đang ngồi trước máy của mình.

– Chat là dịch vụ cho phép hội thoại trực tuyến (gồm có: text Chat, Voice Chat, Video Chat). Chat là phương tiện thời gian thực, nghĩa là những từ bạ gõ vào máy tính sẽ xuất hiện gần như tức thời trên màn hình của người nhị và trả lời của họ cũng sẽ xuất hiện trên màn hình của bạn như vậy.

– NewsGroup là dịch vụ cho phép một nhóm người sử dụng mạng để trao đổi thông tin xung quanh một đề tài.

– Usenet là dịch vụ cho phép tập hợp vài ngàn nhóm NewsGroup. những nhóm trao đổi tin tức theo những chủng loại chuyên môn nhất đị (máy tính, khoa học, tin tức, ..). Giống như bản tin một người có thể gửi i để những người khác có thể đọc và trả lời hay tranh luận.

– VOIP là dịch vụ điện thoại trên Internet.

– Video Conference là dịch vụ phục vụ các hội nghị từ xa. Nhờ dịch vụ nà những người ở các vị trí địa lí cách xa. nhau có thể tham gia hội thảo: đọc được văn bản, nghe được tiếng nói, nhìn thấy hình ảnh của nhau thông qua một phòng họp ảo.

– WAP là dịch vụ kết nối điện thoại di động vào Internet.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Để bảo vệ thông tin ta có thổ dùng các cách sau:

- Quyền truy cập website tức là chỉ cho phép truy cập có giới hạn, yêu cầu người dùng khi đăng nhập phải bằng tên và mật khẩu.

- Mã hoá dữ liệu: là cách thức để “che dấu dữ liệu”. Mã hoá được sử dụnk để tăng cường tính bảo mật cho các thông điệp, mà ở đó chỉ có người gởi mới có thể đọc được thông điệp đó. Có nhiều cách để thực hiện việc mã hoá, cả bằng phần cứng và phần mềm.

- Dùng các phần mềm diệt virus, nên cẩn thận khi sử dụng các dịch vụ Internet vì nguy cơ nhiễm virus là rất cao. Người dùng nên cài đặt một phần med chống virus (ví dụ như Norton Anti-Virưs hoặc BKAV...), cần có biện pháp chống một số hoạt động của tin tặc như phá hoại mật khẩu, gây rối loạn mạn:, gây tắc nghẽn mạch.... Khi dùng những phần mềm đó sẽ kiểm tra, phát hiện được những tệp tải về có bị nhiễm virus hay không. Nếu tệp nào có virus chương trình sẽ diệt. Tuy nhiên, mỗi phần mềm chỉ diệt được một số virus nhất định.

Ngoài những cách để bảo vệ thông tin đã nêu ở trên, chúng ta cũng cần phải hiểu thêm rằng vấn dề hảo niật thông tin là vấn đề lớn liên quan đến an ninh quod gia, bí mật của nhiều tổ chức (như viện nghiên cứu, trường học, ngân hàng, tài chính, các trung tâm truyền dữ liệu...) và cả bí mật cá nhân nữa. Nếu chúng ta bảo mật thông tin không tốt sẽ gây nhiều tổn hại đến nền kinh tế, gây tổn thái nghiêm trọng đến tiền bạc, công sức và đình trệ công việc, gây nhiều sự cố nguy hiểm trong nhiều lĩnh vực khác nhau.



Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Tham khảo nhé, nguồn internet!

------

– Quyền truy cập website tức là chỉ cho phép truy cập có giới hạn, yêu cầu người dùng khi đăng nhập phải bằng tên và mật khẩu.

– Mã hoá dữ liệu: là cách thức để “che dấu dữ liệu”. Mã hoá được sử dụnk để tăng cường tính bảo mật cho các thông điệp, mà ở đó chỉ có người gởi mới có thể đọc được thông điệp đó. Có nhiều cách để thực hiện việc mã hoá, cả bằng phần cứng và phần mềm.

– Dùng các phần mềm diệt virus, nên cẩn thận khi sử dụng các dịch vụ Internet vì nguy cơ nhiễm virus là rất cao. Người dùng nên cài đặt một phần med chống virus (ví dụ như Norton Anti-Virưs hoặc BKAV…), cần có biện pháp chống một số hoạt động của tin tặc như phá hoại mật khẩu, gây rối loạn mạn: gây tắc nghẽn mạch…. Khi dùng những phần mềm đó sẽ kiểm tra, phát hiện được những tệp tải về có bị nhiễm virus hay không. Nếu tệp nào có virus chương trình sẽ diệt. Tuy nhiên, mỗi phần mềm chỉ diệt được một số virus nhất định.

Ngoài những cách để bảo vệ thông tin đã nêu ở trên, chúng ta cũng cần phải hiểu thêm rằng vấn dề hảo niật thông tin là vấn đề lớn liên quan đến an ninh quod gia, bí mật của nhiều tổ chức (như viện nghiên cứu, trường học, ngân hàng, tài chính, các trung tâm truyền dữ liệu…) và cả bí mật cá nhân nữa. Nếu chúng ta bảo mật thông tin không tốt sẽ gây nhiều tổn hại đến nền kinh tế, gây tổn thái nghiêm trọng đến tiền bạc, công sức và đình trệ công việc, gây nhiều sự cố nguy hiểm trong nhiều lĩnh vực khác nhau.