Thực hành tiếng Việt

Nội dung lý thuyết

SỐ TỪ

1. Tìm số từ trong các câu sau:

a. Buổi chiều ra đồng về, bố thường dẫn tôi ra vườn, hai bố con thi nhau tưới.

=> Số từ: hai.

b. Bố làm cho tôi một bình tưới nhỏ bằng cái thùng đựng sơn rất vừa tay.

=> Số từ: một.

c. - Cách đây khoảng ba chục mét, hướng này!

=> Số từ: ba.

2. Tìm số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu sau:

a. Bố có thể lặn một hơi dài đến mấy phút.

=> Số từ: mấy.

b. Tôi còn về vài ngày nữa là khác.

=> Số từ: vài.

c. Tôi nghe nói bà về đây một hai hôm rồi đi.

=> Số từ: một hai.

Tìm thêm ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác và đặt câu với mỗi từ.

- Ba bốn: Nó đi mua ba bốn quả trứng.

Mươi: Tôi về quê mươi ngày.

- Dăm: Hoa đi du lịch dăm ngày.

3. Trong câu: "Nó là thằng tí, con bà Sáu.", từ Sáu có phải là số từ không? Vì sao từ này được viết hoa?

Từ Sáu trong câu không phải là số từ mà là danh từ riêng chỉ tên một người. Tên Sáu có lẽ được đặt theo thứ tự người con trong gia đình. Ở miền Nam, người con cả trong gia đình thường được gọi là Hai. Bà Sáu có thể là người con thứ năm trong gia đình. Vì thế, trong trường hợp này, số từ chỉ thứ tự đã được chuyển thành danh từ riêng nên phải viết hoa.

4. Trong câu: "Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc.", có số từ hai kết hợp với chân (hai chân). Trong tiếng Việt, bên cạnh hai chân còn có đôi chân. Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi chỉ số lượng trong mỗi trường hợp.

VD: Hai mắt - đôi mắt, hai tay - đôi tay, hai tai - đôi tai, hai cái sừng - đôi sừng, hai chiếc đũa - đôi đũa....

- Hai là số từ chỉ số lượng, dùng để đếm các sự vật.

- Đôi là danh từ chỉ một tập hợp sự vật có hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau và làm thành một đơn vị thống nhất về mặt chức năng, công dụng. Có thể tính đếm tập hợp đó bằng số từ và đặt số từ đứng trước danh từ đôi: một đôi, hai đôi, ba đôi,...

5. Có những số từ vốn chỉ số lượng xác định nhưng trong một số trường hợp lại mang nghĩa không xác định. Ví dụ: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. Từ chín thứ hai là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây lại mang nghĩa biểu trung là nhiều (nhiều nghề). Hãy tìm một thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy và giải thích nghĩa của thành ngữ đó.

- Thành ngữ: Chín người mười ý.

=> Nghĩa của thành ngữ: Mỗi người mỗi ý, khó mà chiều theo cho đặng, cho đều.