Nội dung lý thuyết
- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Thời thơ ấu: sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.
- Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Các tác phẩm chính: Tập thơ Việt Bắc (1946 - 1954), Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961), Tập thơ Ra trận (1962 - 1971), Tập thơ Máu và hoa (1972 - 1977), Tập thơ Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999).
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
a. Hoàn cảnh sáng tác
- 1939, nguy cơ đại chiến thứ hai bùng nổ. Pháp tập trung đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương.
- 29 - 4 - 1939, Tố Hữu bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ, ở đây ông sáng tác bài thơ. Tố Hữu mới được kết nạp vào Đảng 1938, đang say sưa hoạt động phong trào, bị bắt, thế giới nhà tù cô đơn ngăn cản cuộc sống bên ngoài nhà tù.
- Bài thơ nằm trong phần Xiềng xích của tập thơ Từ ấy, viết chính thức vào tháng 7 - 1939.
b. Bố cục
- Phần 1: (Từ đầu đến thiệt thà): Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù.
- Phần 2: (Tiếp theo đến ngát trời): Nỗi nhớ về chính mình trong những ngày chưa bị giam cầm.
- Phần 3: (Còn lại): Trở lại thực tại trại giam cầm lòng trĩu nặng với nỗi nhớ triền miên.
c. Thể loại. Thơ trữ tình.
- Nỗi nhớ những âm thanh của cuộc sống: Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ tiếng hò:
+ Tiếng hò được lặp lại nhiều lần.
+ Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữa trời trưa
=> Nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh.
+ Tiếng hò đã đồng cảm, hòa điệu của nhiều nỗi hiu quạnh.
-> Người chiến sĩ cách mạng thấy nhớ nhung da diết đồng quê, cuộc sống bên ngoài nhà tù.
+ Tiếng than khắc khoải, da diết: diễn tả cõi lòng hoang vắng vì bị cách biệt với thế giới bên ngoài. Thể hiện nỗi quạnh hiu, cô độc của người tha thiết yêu đời.
+ Sự lặp lại nhấn mạnh liền ý liên kết nhiều nội dung khác nhau, tô đậm cảm xúc, khắc sâu ý tưởng. Sự triền miên vì nỗi nhớ da diết.
- Nỗi nhớ sâu đậm về đồng quê:
+ Cồn thơm, ruộng tre mát, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai ngọt sắn bùi, chiều sương phủ bãi đồng, xóm làng và con đường thân thuộc, xóm nhà tranh thấp....
=> Tất cả đều đơn sơ, gần gũi, quen thuộc, thân thương, nhưng đều bị ngăn cách.
- Nỗi nhớ về những con người gần gũi, thân thương:
+ Những lưng còng xuống luống cày.
+ Những bàn tay vãi giống.
+ Một giọng hò đưa bố mẹ già xa đơn chiếc, những linh hồn đã khuất..
=> Nỗi nhớ chân thật đậm tình thương mến.
- Nhớ tới những ngày tháng tự do hoạt động cách mạng.
- Để từ đó, tác giả muốn mình là một con chim sơn ca tự do, thoát khỏi cảnh tù đày, bay giữa chín tầng mây, hát khúc ca yêu đời.
- Tất cả cho thấy sự say mê lý tưởng, khao khát tự do sôi nổi. Từ đó, tác giả càng cảm thấy cô đơn với thực tại bởi cuộc sống bị giam cầm và khát vọng tự do mãnh liệt.
1. Nghệ thuật
- Sử dụng rất thành công biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc.
- Giọng thơ da diết, khắc khoải, sâu lắng.
- Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị mộc mạc, đời thường.
2. Nội dung
Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.