Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)

Nội dung lý thuyết

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Trần Đình Hượu (1926-1995) quê ở tỉnh Nghệ An, là chuyên gia nghiên cứu tư tưởng phương Đông, văn hoá, văn học Việt Nam thời trung đại và giai đoạn giao thời.

- Ông có tư tưởng nghiên cứu độc lập, đã nêu được những vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng đối với việc tìm hiểu, đánh giá nên tư tưởng, văn hoá, văn học truyền thống, đồng thời gợi ra được những hướng nghiên cứu mới mẻ về các mẫu hình nhà Nho và loại hình tác giả trong văn học trung dại Việt Nam.

2. Văn bản

- Vị trí: Văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc trích phần II của tiểu luận Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc công bố năm 1986.

 - Nội dung: những nhận định mang tính bao quát về bản sắc văn hóa Việt Nam.

- Thể loại: văn bản nhật dụng

@9510257@

II. Khám phá văn bản

1. Vấn đề nghị luận

- Vấn đề nghị luận của văn bản được nêu khái quát trong một vế câu ở phần đầu: "chúng tôi xin đưa ra một số nhận xét về vài ba mặt của cái vốn văn hoá dân tộc".

– Căn cứ xác định: Nội dung này hoàn toàn thống nhất với nhan đề của đoạn trích (Nhìn về vốn văn hoá dân tộc). Nhìn về ở đây là tìm hiểu, khám phá. Kết quả của việc tìm hiểu, khám phá là những nhận xét được rút ra.

2. Nghệ thuật lập luận

Luận đề:

"chúng tôi xin đưa ra một số nhận xét về vài ba mặt của cái vốn văn hoá dân tộc"

Luận điểm

Lí lẽ, bằng chứng

  1

Chúng ta không có nền văn hoá đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.

– Thể hiện ở các lĩnh vực văn học, tôn giáo, kĩ thuật, âm nhạc, kiến trúc,… đều không phát

triển đến tuyệt kĩ.

– Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hoá.

2

 Người Việt Nam coi trọng cuộc sống hiện thế.

– Trong cuộc sống, ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao.

– Người Việt Nam lo cho con cháu; mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp; ưa chuộng con người hiền lành, tình nghĩa; ca tụng sự khôn khéo;…

3

Người Việt Nam ưa những gì vừa phải, chừng mực, không thích cái hoảnh tráng, cầu kì.

Làm rõ ở màu sắc, quy mô, giao tiếp, trang

phục,…

4

Tinh thần chung của nền văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà.

Lối sống, quan niệm sống,…

5

Văn hoá Việt Nam là sự dung hợp giữa cái vốn có, cái riêng và tiếp thu cái bên ngoài.

Văn hoá Phật giáo, văn hoá Nho giáo, cái được

dân tộc sàng lọc, tinh luyện để thành bản sắc.

Kết luận

Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà.

→Kết luận quan trọng vì đã thâu tóm tất cả những luận điểm, nêu bật đặc điểm của văn hoá Việt Nam mà tác giả trình bày trước đó; gợi mở, có ý nghĩa định hướng cho việc đi sâu nghiên cứu từng bình diện của văn hoá dân tộc.

►Nhận xét:

- Cách nêu vấn đề nghị luận: nêu ngắn gọn, trực tiếp bằng một vế của câu mở đầu. Điều đó giúp người đọc xác định dễ dàng vấn đề nghị luận.

- Cách sắp xếp luận điểm: Tác giả dựa vào biểu hiện nhiều mặt của văn hoá Việt Nam trong suốt quá trình lịch sử: tôn giáo, văn chương, âm nhạc, kiến trúc, quân sự, lối sống, giao tiếp, ứng xử, việc tiếp thu các triết thuyết Nho, Phật, Lão,… để khái quát thành các luận điểm. →Cách sắp xếp các luận điểm của văn bản: logic, chặt chẽ, thuyết phục.

- Cách lập luận:
+Tác giả sử dụng lập luận chặt chẽ, logic để tăng tính thuyết phục cho bài viết.
+ Lập luận của tác giả đi từ khái niệm đến thực trạng, từ thực trạng đến giải pháp.

3. Sự kết hợp các thao tác lập luận

* Thao tác chứng minh:

“Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tư hào là nền văn hoá của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật" - luận điểm này đã được tác giả chứng minh bằng các bằng chứng:

+ Nước ta không sản sinh ra một tôn giáo, một trường phái triết học, một ngành khoa học, một nền âm nhạc, hội hoạ,... phát triển đến mức có ảnh hưởng phổ biến và lâu dài đến toàn bộ văn hóa, thành đặc sắc văn hoá, thiên hướng văn hoá của dân tộc.

+ Thần thoại không phong phú; tôn giáo và triết học không phát triển; các ngành khoa học, kỹ thuật không có truyền thống; âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều ở mức vừa phải; hiếm có nhà thơ để lại nhiều tác phẩm,...

+ Thực tế đó cho thấy văn hoá Việt Nam là văn hoá của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị.

* Thao tác bình luận: Sau khi nêu một thực tế, tác giả đặt câu hỏi như một cách đánh giá: "Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc?".

* Thao tác bác bỏ: Bằng lập luận của mình, tác giả thể hiện sự không tán đồng quan điểm đề cao tầm vóc, quy mô và ảnh hưởng lớn lao của văn hoá Việt Nam từng phổ biến một thời.

* Thao tác phân tích: Chẳng hạn ở phần 3, tác giả đã chia tách từng khía cạnh để cho thấy người Việt Nam ít tinh thần tôn giáo.

* Thao tác giải thích: Ví dụ, để nói rõ người Việt Nam ít tinh thần tôn giáo, tác giả giải thích thêm: "Không phải người Việt Nam không mê tín, họ tin có linh hồn, ma quỷ, thần Phật. Nhiều người thực hành cẩu cúng. Nhưng về tương lai, họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình".

→Nhìn chung, các thao tác nói trên được tác giả sử dụng hết sức linh hoạt, nhuần nhị, phối hợp với nhau chặt chẽ, uyển chuyển trong từng luận điểm để đạt hiệu quả lập luận tối đa.

4. Thái độ, tình cảm của người viết

- Ở văn bản này, tác giả thoát khỏi thái độ ca ngợi hoặc chê bai thường thấy khi bàn về những đặc điểm nổi bật của văn hoá Việt Nam. Chê hay khen vốn là phản ứng tình cảm hoàn toàn có lý do tồn tại trong một bài nghị luận, vì văn nghị luận không loại trừ yếu tố biểu cảm. Tuy nhiên, để nêu kiến nghị một cách khoa học, tác giả đã không sa vào một trong hai thái độ đó.

- Giọng văn điềm tĩnh, khách quan phù hợp với việc trình bày các luận điểm cũng như triển khai các thao tác nghị luận để làm sáng tỏ vấn đề. Nếu hiểu cái đích xa mà tác giả hướng đến là góp phần xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển thì ta mới có thể nhận ra nguồn cảm hứng thật sự của tác giả.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Lập luận khoa học, rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục.

- Kết hợp hiệu quả các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, giải thích, so sánh...

2. Nội dung

- Đánh giá phân tích thẳng thắn, khách quan về đặc điểm văn hóa dân tộc với những điểm mạnh và những hạn chế

=> Bản sắc văn hóa dân tộc.

- Nhiệt huyết yêu nước thể hiện qua niềm mong mỏi, khát khao chân thành xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc.