Nội dung lý thuyết
- Phan Đình Diệu (1936-2018) là giáo sư, nhà toán học, nhà khoa học máy tính của Việt Nam.
- Ông là một trong những người được ghi nhận là có công đầu trong kế hoạch đào tạo và phát triển ngành tin học tại Việt Nam.
- Ông là chuyên gia trong các lĩnh vực: toán học kiến thiết, lôgíc toán, lý thuyết thuật toán, ôtômat và ngôn ngữ hình thức, lý thuyết mật mã và an toàn thông tin.
- Thể loại: Nghị luận
- Xuất xứ: Trích trong cuốn Một góc nhìn của trí thức (Tập 4)
- Nội dung: Văn bản tập trung làm rõ khái niệm, tầm quan trọng, điều kiện và giải pháp để phát triển năng lực sáng tạo
* Luận đề: “Năng lực sáng tạo”:
* Các luận điểm làm sáng tỏ luận đề:
Luận đề: Năng lực sáng tạo | |
STT | Luận điểm |
1 | Khó tìm được một định nghĩa rõ ràng nào cho khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo. |
2 | Cái năng lực sáng tạo để làm nên sự giàu có và sức cạnh tranh của nền kinh tế mới phải là từ mọi thành phần của nền kinh tế đó, tức là từ mọi người trong xã hội. |
3 | Cái chung nhất của sáng tạo là tìm kiếm những cái mới. |
4 | Sáng tạo là một loại lao động phức tạp và vất vả/ Yếu tố năng lực sáng tạo trở thành chìa khoá chính cho mọi quốc gia đi vào tiến trình hội nhập. |
5 | Sáng tạo cho đến nay vẫn là năng lực riêng có của con người. |
* Mối quan hệ giữa các luận điểm:
Các luận điểm sắp xếp theo trình tự logic, chặt chẽ, có mối quan hệ mật thiết với nhau: Luận điểm 1 giải thích năng lực sáng tạo là gì => luận điểm 2 nói về phạm vi của hoạt động sáng tạo => luận điểm 3 bàn về bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo => luận điểm 4 khẳng định vai trò của năng lực sáng tạo trong nền kinh tế tri thức => luận điểm 5 khẳng định những điều kiện phát triển năng lực sáng tạo của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện tại.
- Phân tích 1 luận điểm
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
Cái năng lực sáng tạo để làm nên sự giàu có và sức cạnh tranh của nền kinh tế mới phải là từ mọi thành phần của nền kinh tế đó, tức là từ mọi người trong xã hội. | Lí lẽ: - Mọi người đều tham gia sáng tạo, và mọi người đều có năng lực sáng tạo. - Nói mọi người đều sáng tạo thì có vẻ khó tin nhưng đổi mới tư duy ở đây đòi hỏi trước hết phải xác lập niềm tin đó… - … Dẫn chứng: Trong danh sách 10 chìa khoá hàng đầu để phát triển năng lực sáng tạo cá nhân do tổ chức Coach Ville đề xuất… |
-Tác giả đã sử dụng lí lẽ và bằng chứng một cách hiệu quả, làm cho bài viết Năng lực sáng tạo có tính thuyết phục cao.
+ Lí lẽ: sử dụng để làm nổi bật các luận điểm, sắp xếp một cách logic, chặt chẽ (các luận điểm được trình bày theo trật tự, có mối quan hệ mật thiết với nhau); sử dụng nhiều lý lẽ khác nhau (lý lẽ khoa học, lý lẽ thực tiễn, lý lẽ so sánh,...) để làm rõ những luận điểm khác nhau; lý lẽ thuyết phục (mang tính khẳng định, rõ ràng, dễ hiểu,...); hướng tới tính phổ quát trong nhận thức về vấn đề năng lực sáng tạo.
+ Bằng chứng: đa dạng, phong phú (ví dụ thực tế, số liệu thống kê, ý kiến chuyên gia,...); cụ thể, rõ ràng (tính xác thực cao, phù hợp với luận điểm); hiệu quả (bổ sung cho lí lẽ, tăng tính thuyết phục cho bài viết); trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng giúp củng cố cho luận điểm, tăng tính thuyết phục cho bài viết; thể hiện sự hiểu biết của tác giả về vấn đề đang bàn.
Một số thao tác được sử dụng trong văn bản:
STT | Thao tác lập luận | Phân tích |
1 | Giải thích | Khái niệm “năng lực sáng tạo", tầm quan trọng của năng lực sáng tạo |
2 | Phân tích | Các biểu hiện của năng lực sáng tạo, điều kiện phát triển năng lực sáng tạo; sự “cộng năng" sức mạnh công nghệ với trí tuệ của từng người để làm nên năng lực sáng tạo chung của dân tộc |
3 | Chứng minh | Tầm quan trọng của năng lực sáng tạo thông qua dẫn chứng thực tế, ảnh hưởng của năng lực sáng tạo đến sự phát triển của cá nhân và xã hội |
4 | Bình luận | Vai trò của năng lực sáng tạo trong cuộc sống hiện đại, giải pháp để phát triển năng lực sáng tạo |
5 | Bác bỏ | Người viết phản bác quan điểm cho rằng, sáng tạo chỉ gắn với hoạt động của các trí thức, từ đó khẳng định, mọi người đều có thể tham gia sáng tạo |
Tác dụng của việc phối hợp các thao tác nghị luận:
+ Tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều thao tác lập luận một cách hiệu quả để làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo: làm rõ bản chất sự việc (thao tác giải thích); chia tách các khía cạnh cũng như các biểu hiện của hoạt động sáng tạo (thao tác phân tích) để hiểu sâu hơn về vấn đề; Sử dụng dẫn chứng để củng cố lí lẽ, gia tăng hiệu quả lập luận (thao tác chứng minh); phản bác cách nhìn đơn giản về vấn đề chủ thể sáng tạo (thao tác bác bỏ); đánh giá được vai trò to lớn và sự cần thiết của năng lực sáng tạo (thao tác bình luận).
+ Việc phối hợp các thao tác lập luận giúp bài viết có tính logic, chặt chẽ, thuyết phục và kích thích tư duy của người đọc.
- Tư tưởng của tác giả khi bàn về vấn đề năng lực sáng tạo của con người:
+ Năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu, có thể phát triển, cần tạo môi trường khuyến khích sáng tạo, cần được ứng dụng vào thực tiễn
+ Khẳng định vai trò của năng lực sáng tạo trong nền kinh tế tri thức. Cần khơi dậy năng lực sáng tạo trong từng con người và của cả dân tộc để đưa đất nước tiến kịp cùng thế giới trong thời đại kinh tế tri thức.
+ Khẳng định những điều kiện phát triển năng lực sáng tạo của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện tại.
- Bên cạnh những tư tưởng chính trên, tác giả còn thể hiện những quan điểm khác như: năng lực sáng tạo gắn liền với tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giao tiếp…
=> Tác giả thể hiện tư tưởng tích cực về năng lực sáng tạo của con người
- Văn bản đã giải thích được năng lực sáng tạo là gì, phạm vi, bản chất, vai trò của năng lực sáng tạo, những điều kiện để phát huy năng lực sáng tạo.
- Khơi dậy năng lực sáng tạo trong từng con người và của cả dân tộc để đưa đất nước tiến kịp cùng thế giới trong thời đại kinh tế tri thức.
- Văn bản thể hiện sự nghiên cứu công phu, nghiêm túc; các ý kiến, số liệu trích dẫn đáng tin cậy, văn phong khoa học, chuẩn mực, thể hiện cái nhìn bao quát về vấn đề năng lực sáng tạo.