Cảm xúc mùa thu

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Đỗ Phủ (712 - 770), tự là Tử Mĩ.

- Quê quán: huyện Củng, tỉnh Hà Nam.

- Ông xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời. Ông sống trong nghèo khổ và chết trong bệnh tật.

- Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, thơ Đỗ Phủ hiện còn khoảng 1500 bài.

- Nội dung thơ Đỗ Phủ: phản ánh hiện thực và bày tỏ cảm xúc, thái độ, tâm trạng đau khổ trước hiện thực đời sống của nhân dân trong chiến tranh, trong nạn đói chan chứa tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.

- Phong cách thơ Đỗ Phủ: điêu luyện, trầm uất, nghẹn ngào.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh ra đời

Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm Thu hứng gồm 8 bài thơ, trong đó Cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.

b. Bố cục

- Phần : (4 câu đầu): Cảnh mùa thu.

- Phần 2: (4 câu còn lại): Tình thu.

@1146339@

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Bốn câu thơ đầu

- Thơ được khởi từ sự "điêu thương" của rừng phong. Rừng phong nhuốm đỏ là cảnh đặc trưng của mùa thu Trung Quốc. Từ điêu thương vừa tả cảnh vừa ngụ tình.

- Vu sơn, Vu giáp là cảnh đặc trưng của Ba Thục. Cảnh bị trùm trong bài thơ hiu hắt (tiêu sâm).

- Sóng dữ dội cuốn cả trời là cảnh đặc trưng của mùa thu trên sông Trường Giang.

- Mây đùn cửa ải là cảnh mà cũng thể hiện ý: không gian bị mùa thu dồn nén, đồng thời ngầm thể hiện nỗi âu lo biên giới và ngầm chuẩn bị cho hai câu kết.

-> Như vậy, bốn câu đầu là không gian trong tầm nhìn xa, là cảnh thu "ngậm" (hàm) tình thu.

@1146493@

2. Bốn câu thơ cuối

- Hai câu 5 và 6: cặp đối ngẫu này là cảnh thu cũng là tình thu. Đây là hai câu hay nhất của bài thơ, cả trong nguyên văn của Đỗ Phủ cả trong bản dịch của Nguyễn Công Trứ. 

- Từ không gian xa rút về không gian gần kề (khóm cúc, con thuyền) rồi lặn vào tình (lệ, tăm). Bởi vì chiều dần buông, tầm nhìn dần thu hẹp, vì vận hành của tứ thơ là từ cảnh đến tình:

+ Cúc là hoa mùa thu.

+ Con thuyền là hình ảnh thường xuất hiện trong thơ Đỗ Phủ cuối đời (mùa thu của cuộc đời), nó "chở" tâm tình mong được trở về quê hương của nhà thơ. 

- Hai động từ "nhàn tự" trong hai câu này: khai (nở) và hệ (buộc) và sự kết hợp rất đặc biệt giữa vị ngữ và tân ngữ:

+ Khai tha nhật lệ: nở ra... nước mắt.

+ Hệ cố viên tâm: buộc vào.... trái tim.

- Hai số từ (lưỡng, nhất) được dùng làm phó từ - trạng ngữ: lưỡng khai, nhất hệ.

+ Lưỡng là hai mà cũng phiếm chỉ số nhiều. Nở rồi lại nở, lần nào cũng nở ra... nước mắt. Lệ của hoa hay là của người? Không phân biệt được! Cả hai đều chung nước mắt.

+ Nhất là một, mà cũng hàm nghĩa "chỉ", "duy nhất", "một mực", "mãi mãi".

=> "Con thuyền cô quạnh buộc mãi vào trái tim thương nhớ vườn xưa", cũng có nghĩa là trái tim thương nhớ vườn xưa buộc mãi vào con thuyền - cái "con thuyền cô quạnh", phương tiện duy nhất có thể đưa con người trở lại "cố viên".

- Hai câu cuối: Đột ngột, dồn dập âm thanh của mùa thu. Cả sáu câu trước hoàn toàn không có âm thanh nào cả. Bỗng rộn lên tiếng "thước" đo vải, tiếng "dao" cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét. Đây cũng là âm thanh đặc trưng của mùa thu Trung Quốc xưa - may áo chống rét gửi cho người chinh thú đang trấn thủ biên cương bởi mùa đông lạnh lẽo đang về.

- Âm thanh của mùa thu may áo vừa kết lại bài thơ vừa mở ra nỗi buồn nhớ người thân. Đỗ Phủ cảm thấy lời không thể nói hết ý. Vậy thì cũng đừng nghĩ rằng đã có thể phân tích "hết ý" nỗi niềm Thu hứng.

@1146573@@1146625@

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Tứ thơ trầm lắng, u uất.

- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện.

- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình.

- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.

2. Nội dung

Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn li: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.