Nội dung lý thuyết
Khái niệm tập hợp thường gặp trong Toán học và trong cuộc sống.
Để cho một tập hợp, thường có hai cách:
Các số 0; 1; 2; 3; ... là các số tự nhiên. Người ta kí hiệu tập hợp các số tự nhiên là \(\mathbb{N}\).
\(\mathbb{N}=\{0; 1; 2;3;4;5;...\}\).
Tập hợp các số tự nhiên khác 0 được kí hiệu là \(\mathbb{N}^*\). \(\mathbb{N}^* = \{1; 2;3;4;5;...\}\).
Chẳng hạn, điểm biểu diễn số 10 gọi là điểm 10.
Chẳng hạn, số liền sau của 99 là 100. Số 99 cũng được gọi là số liền trước của 100. Hai số 99 và 100 được gọi là hai số tự nhiên liên tiếp.
Chẳng hạn, x < 500, y > 600. Khi đó x < y.
a) Hệ thập phân
Ở tiểu học ta đã biết cách so sánh hai số tự nhiên bất kì.
Khi viết các số tự nhiên có từ 4 chữ số trở lên, ta nên viết tách riêng từng nhóm ba chữ số kể từ phải sang trái cho dễ đọc. Chẳng hạn, 5 609 778.
Cấu tạo thập phân của một số:
Tương tự \(\overline{abc}=a\times100+b\times10+c\).
b) Hệ La Mã
Ghép các chữ số I, V, X với nhau ta có thể được số mới. Dưới đây lầ bảng chuyển đổi số La Mã sang số trong hệ thập phân tương ứng (từ 1 đến 10):
Từ các số này, nếu thêm vào bên trái mỗi số một chữ số X ta được các số La mã từ 11 đến 20, ví dụ: XI là 11, XII là 12, XV là 15, ..., XX là 20.
Nếu thêm vào bên trái hai chữ số X ta được các số La Mã từ 21 đến 30, ví dụ: XXII là 22, XXVI là 2, ...
Phép cộng và phép nhân các số tự nhiên ta đã được học ở tiểu học.
Chẳng hạn:
Chú ý. Trong một tích mà các thừa số đều bằng chữ hoặc chỉ có một thừa số bằng số, ta có thể không viết dấu nhân ở giữa các thừa số; dấu "\(\times\)" trong tích các số cũng có thể thay bằng dấu ".".
Chẳng hạn, \(a\times b\times c\) có thể viết là \(a\cdot b\cdot c\) hay \(abc\); \(9\times a\times b\) có thể viết là \(9\cdot a\cdot b\) hay \(9ab\).
Với a, b, c là các số tự nhiên, ta có:
Ở tiểu học, ta đã biết cách tìm x trong phép toán b + x = a; trong đó a, b, x là các số tự nhiên, a ≥ b.
Nếu có số tự nhiên x thỏa mãn b + x = a, ta có phép trừ a - b = x và gọi x là hiệu của phép trừ số a cho số b, a là số bị trừ, b là số trừ.
Chú ý. Phép nhân cũng có tính chất phân phối đối với phép trừ: \(a\cdot\left(b-c\right)=a\cdot b-a\cdot c\) \(\left(b>c\right)\).
Lũy thừa bậc n của a, kí hiệu an, là tích của n thừa số a.
an = a.a.a...a (n thừa số a, n ≠ 0).
Ta đọc an là "a mũ n" hoặc "a lũy thừa n" hoặc "lũy thừa bậc n của a".
Quy ước: a1 = a.
\(a^m\cdot a^n=a^{m+n}\)
Chẳng hạn, \(5^2\cdot5^4=5^{2+4}=5^6\)
\(a^m:a^n=a^{m-n}\left(a\ne0;m\ge n\right)\)
Quy ước: \(a^0=1;a\ne0\).
Chẳng hạn, \(10^{15}:10^5=10^{15-5}=10^{10}\)
Khi thực hiện các phép tính trong một biểu thức:
+ Nếu chỉ có phép cộng, trừ hoặc chỉ có phép nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
+ Nếu có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân và chia, cuối cùng đến cộng và trừ.
Nếu biểu thức có các dấu ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }, ta thực hiện phép tính trong dấu ngoặc tròn trước, rồi thực hiện phép tính trong dấu ngoặc vuông, cuối cùng thực hiện phép tính trong dấu ngoặc nhọn.
Cho hai số tự nhiên a và b, trong đó b khác 0. Ta luôn tìm được đúng hai số tự nhiên q và r sao cho a = bq + r, trong đó 0 ≤ r < b. Ta gọi q và r lần lượt là thương và số dư trong phép chia a cho b.
Tính chất 1: Cho a, b là các số tự nhiên, n khác 0. Nếu a ⋮ n và b ⋮ n thì (a + b) ⋮ n.
Tính chất 2:Cho a, b, n là các số tự nhiên, n khác 0. Nếu a \(⋮̸\) n và b ⋮ n thì (a + b) \(⋮̸\) n.
Chẳng hạn, tổng \(32.11+8.651\) chia hết cho 8 vì 32.11 chia hết cho 8 và 8.651 chia hết cho 8.
Dấu hiệu | Ví dụ | |
Chia hết cho 2 | Các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8 thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2. | 328 ⋮ 2 vì có chữ số tận cùng là 8. |
Chia hết cho 5 | Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5. | 235 ⋮ 5 vì có chữ số tận cùng là 5. |
Chia hết cho 3 | Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3. | 123 ⋮ 3 vì có tổng các chữ số là 1 + 2 +3 = 6 chia hết cho 3. |
Chia hết cho 9 | Các số có tổng chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9. | 360 ⋮ 9 vì có tổng các chữ số là 3 + 6 + 0 = 9 chia hết cho 9. |
Nếu số tự nhiên a chia hết cho số tự nhiên b thì ta nói a là bội của b, còn b là ước của a.
Tập hợp các ước của a được kí hiệu là Ư(a).
Tập hợp các bội của a được kí hiệu là B(a).
Chẳng hạn:
+ Ư(12) = {1; 2; 3; 4; 6; 12}.
+ B(5) = {0; 5; 10; 15; 20; ...}.
Chú ý:
Muốn tìm các ước của số tự nhiên a (a > 1), ta có thể lần lượt chia a cho các số tự nhiên từ 1 đến a để xét xem a chia hết cho những số nào, khi đó các số ấy là ước của a.
Chẳng hạn, để tìm các ước của 10, ta lấy 10 chia cho các số từ 1 đến 10. Ta thấy 10 chỉ chia hết cho các số 1, 2, 5, 10 nên Ư(10) = {1; 2; 5; 10}.
Muốn tìm các bội của số tự nhiên a khác 0, ta có thể nhân a lần lượt với 0, 1, 2, 3, ...
Chẳng hạn, để tìm bội của 8, ta lần lượt nhân 8 với 0, 1, 2, 3, 4, .... Vậy B(8) = {0; 8; 16; 24; 32; ...}.
Chú ý: Bội của a có dạng tổng quát là a.k với k \(\in \mathbb{N}\). Ta có thể viết: B(a) = {a.k| k \(\in \mathbb{N}\)}.
Chẳng hạn, 19 là số nguyên tố, 24 là hợp số.
Các cách phân tích một số ra thừa số nguyên tố:
Cách 1: Phân tích một số ra thừa số nguyên tố theo cột dọc.
Để phân tích 120 ra thừa số nguyên tố theo cột dọc, ta lần lượt chia 120 cho các là số nguyên tố của nó (nên theo thứ tự từ ước nhỏ nhất đến ước lớn nhất).
Vậy 120 = 23.3.5.
Chú ý: Khi viết kết quả phân tích một số ra thừa số nguyên tố, ta thường viết các ước nguyên tố theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Cách 2: Phân tích một số ra thừa số nguyên tố bằng sơ đồ cây.
Ta có thể phân tích số 48 ra thừa số nguyên tố bằng sơ đồ cây như sau:
Vậy 48 = 24.3.
Nhận xét: Dù phân tích một số ra thừa số nguyên tố bằng cách nào thì ta cũng được cùng một kết quả.
a) Ước chung
x ∈ ƯC(a, b) nếu a ⋮ x và b ⋮ x.
x ∈ ƯC(a, b, c) nếu a ⋮ x, b ⋮ x và c ⋮ x.
Chẳng hạn, ta có:
Ư(10) = {1; 2; 5; 10}; Ư(15) = {1; 3; 5; 15}.
Các ước 1, 5 vừa là ước của 10, vừa là ước của 15. Ta nói 1, 2 là ước chung của 10 và 15 và viết ƯC(10, 15) = {1; 2}.
Cách tìm ước chung của hai số a và b:
b) Ước chung lớn nhất
Ước chung lớn nhất của hai hay nhiều số là số lớn nhất trong tâp hợp các ước chung của các số đó.
Kí hiệu ước chung lớn nhất của và b là ƯCLN(a, b).
Tương tự, ước chung lớn nhất của a, b và c kí hiệu là ƯCLN(a, b, c).
Nhận xét: Tất cả các ước chung của hai hay nhiều số đều là ước của ƯCLN của các số đó.
Chẳng hạn, ƯC(50, 75) = {1; 5; 25} nên ƯCLN(50, 75) = 25, vì 25 là số lớn nhất trong số các ước chung của 50 và 75. Các ước chung của 50 và 75 là 1, 5, 25 đều là ước của 25.
ƯCLN(36, 40, 1) = 1.
Lưu ý: Với mọi số tự nhiên a và b, ta có: ƯCLN(a, 1) = 1; ƯCLN(a, b, 1) = 1.
c) Cách tìm ước chung lớn nhất bằng cách phân tích các số ra thừa số nguyên tố
Quy tắc:
Muốn tìm ƯCLN của hai hay nhiều số lớn hơn 1, ta thực hiện ba bước sau:
Bước 1: Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung và riêng.
Bước 3: Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ nhất nhất của nó.
Tích đó là ƯCLN phải tìm.
Chẳng hạn, để tìm ƯCLN(72, 90) ta làm như sau:
Hai số nguyên tố cùng nhau là hai số có ƯCLN bằng 1.
Chẳng hạn, 15 và 17 là hai số nguyên tố cùng nhau vì ƯCLN(15, 17) = 1.
a) Bội chung
Một số được gọi là bội chung của hai hay nhiều số nếu nó là bội của tất cả các số đó.
Chẳng hạn, ta có: B(6) = {0; 6; 12; 18; 24; 30; 36; 42; 48 ...}; B(8) = {0; 8; 16; 24; 32; 40; 48 ...}.
Hai tập hợp này có một số phần tử chung như 0; 24; 48; ...Ta nói chúng là các bội chung của 6 và 8.
Cách tìm bội chung của hai số a và b:
b) Bội chung nhỏ nhất
Bội chung nhỏ nhất của hai hay nhiều số là số nhỏ nhất khác 0 trong tập hợp các bội chung của các số đó.
Kí hiệu bội chung nhỏ nhất của a và b là BCNN(a, b).
Tương tự, bội chung nhỏ nhất của a, b và c kí hiệu là BCNN(a, b, c).
Lưu ý:
c) Cách tìm bội chung nhỏ nhất bằng cách phân tích các số ra thừa số nguyên tố
Quy tắc:
Muốn tìm BCNN của hai hay nhiều số lớn hơn 1, ta thực hiện ba bước sau:
Bước 1: Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung và riêng.
Bước 3: Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất của nó.
Tích đó là BCNN phải tìm.
Chú ý:
Chẳng hạn, BCNN(3, 4, 5) = 3.4.5 = 60.
Chẳng hạn, BCNN(4, 8, 24) = 24.