Nội dung lý thuyết
- Trao đổi chất ở tế bào là tập hợp các phản ứng hoá học diễn ra trong tế bào và sự trao đổi các chất giữa tế bào với môi trường.
- Có hai hình thức trao đổi chất qua màng:
- Gradient nồng độ là sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa hai vùng.
- Sự khuếch tán diễn ra theo chiều gradient nồng độ và trong môi trường lỏng, khí.
- Khi các phân tử phân bố đồng đều trong môi trường, sự khuếch tán đạt đến cân bằng. Ở trạng thái cân bằng này, các phân tử vẫn di chuyển nhưng theo hai chiều như nhau nên gọi là cân bằng động.
- Những phân tử có thể đi qua lớp lipid kép bao gồm: các chất khí, các phân tử kị nước.
→ Đây là hình thức khuếch tán đơn giản.
- Những phân tử ưa nước như đường, amino acid đi qua lớp lipid với tốc độ rất thấp, còn các ion thì hầu như không đi qua được nên chúng cần có protein vận chuyển.
→ Đây là hình thức khuếch tán tăng cường.
- Thẩm thấu là sự di chuyển của các phân tử nước qua màng bán thấm ngăn cách giữa hai vùng có nồng độ chất tan khác nhau. Màng này có tính thấm với nước nhưng không thấm với một số phân tử chất tan nhất định.
- Vùng có nhiều phân tử nước được gọi là vùng có thế nước cao. Vùng có ít phân tử nước hơn là vùng có thế nước thấp.
- Khi tế bào ở trong các dung dịch có nồng độ khác nhau, các phân tử nước sẽ di chuyển qua màng theo 3 trường hợp:
- Tế bào thực vật có thành tế bào vững chắc nên khi nhiều phân tử nước đi vào trong tế bào sẽ làm tế bào trương lên và gây ra áp lực lên thành tế bào (áp suất trương) dẫn đến sự ngăn cản các phân tử nước khác đi vào. Khi số lượng lớn phân tử nước đi ra khỏi tế bào, tế bào chất co lại, màng tế bào tách khỏi thành tế bào, gọi là hiện tượng co nguyên sinh.
- Sự vận chuyển chủ động qua màng sinh chất là sự vận chuyển các chất ngược chiều gradient nồng độ với sự tham gia của protein vận chuyển và tiêu tốn năng lượng.
- Thông qua sự vận chuyển chủ động, tế bào lấy các chất cần thiết và điều hoà nồng độ các chất tế bào.
- Các phân tử lớn như protein, polysaccharide,... được vận chuyển trong các túi được hình thành từ màng thông qua sự nhập bào và xuất bào.
→ Đây cũng là một dạng vận chuyển chủ động và tiêu tốn năng lượng.
- Trong quá trình nhập bào, tế bào có thể vận chuyển các phân tử lớn hay thậm chí cả tế bào khác (sự thực bào) hoặc một lượng lớn chất lỏng (sự ẩm bào).
* Chuẩn bị
- Mẫu tươi: một số mầm giá đỗ dài khoảng 3 - 4 cm.
- Hoá chất: nước cất; dung dịch xanh methylene 0,5 %; bình đựng nước sôi (khoảng 100 oC).
- Dụng cụ: kính hiển vi quang học, lam kính, dao lam, đĩa đồng hồ, cốc thuỷ tinh, lamen.
* Tiến hành
- Làm tiêu bản
- Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi
* Báo cáo: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu và trả lời câu hỏi sau:
- Thuốc nhuộm methylene có mặt trong tế bào ở mầm giá đỗ nào? Giải thích.
* Chuẩn bị
- Mẫu tươi: lá cây thài lài tía.
- Hoá chất: nước cất, dung dịch NaCl 10 %.
- Dụng cụ: kính hiển vi quang học, lam kính, kim mũi mác, đĩa đồng hồ, giấy thấm.
* Tiến hành
- Làm tiêu bản đối chứng
- Làm tiêu bản mẫu co nguyên sinh
- Làm tiêu bản mẫu phản co nguyên sinh
* Báo cáo
- Mô tả hình dạng và vẽ các tế bào biểu bì và các tế bào cấu tạo nên khí khổng ở mẫu đối chứng, mẫu co nguyên sinh và phản co nguyên sinh. Viết báo cáo theo mẫu.
1. Trao đổi chất ở tế bào là quá trình tế bào trao đổi các chất như chất dinh dưỡng, chất thải,... với môi trường.
2. Vận chuyển thụ động là sự vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp (theo chiều gradient nồng độ). Vận chuyển thụ động qua màng sinh chất bao gồm sự khuếch tán đơn giản của các chất qua lớp phospholipid kép, khuếch tán tăng cường với sự tham gia của protein vận chuyển và thẩm thấu của các phân tử nước.
3. Vận chuyển chủ động là sự vận chuyển các chất qua màng ngược gradient nồng độ và tiêu tốn năng lượng. Vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động đảm bảo cung cấp các chất cần thiết cho tế bào và điều hoà nồng độ các chất hai bên màng sinh chất.
4. Sự nhập bào và xuất bào đều là hình thức vận chuyển chủ động các phân tử lớn như protein, polysaccharide hay lượng lớn chất lỏng và thậm chí cả tế bào. Trong nhập bào, màng tế bào lõm vào hình thành các túi bao quanh các phân tử lớn hay tế bào (thực bào), nước và các chất hoà tan (ẩm bào). Trong xuất bào, các túi mang các phân tử đi đến màng, nhập với màng và giải phóng chúng ra bên ngoài.