Nội dung lý thuyết
Để so sánh vật này chuyển động nhanh hay chậm hơn vật kia, ta so sánh quãng đường mỗi vật đi được trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: Trong 30 min, bạn A chạy được quãng đường 6 km, bạn B chạy được quãng đường 5 km. Như vậy bạn A chạy nhanh hơn bạn B.
→ Ta nói bạn A có tốc độ lớn hơn bạn B.
Tốc độ đặc trưng cho mức độ nhanh, chậm của chuyển động.
Tốc độ được tính bằng quãng đường vật đi được trong một khoảng thời gian xác định.
Kí hiệu quãng đường đi được là \(s\), thời gian đi hết quãng đường là \(t\), tốc độ của vật được tính là:
\(v=\dfrac{s}{t}\)
Nếu đơn vị đo quãng đường là mét, đơn vị đo thời gian là giây thì đơn vị đo tốc độ là mét/giây (m/s).
Ngoài ra, đơn vị đo vận tốc thường dùng là kilômét/giờ (km/h).
Tuỳ từng trường hợp mà chúng ta chọn đơn vị đo thích hợp.
5,5 cm/s | 60 km/h | 200 m/s |
Muốn đo tốc độ cần đo được chiều dài quãng đường và thời gian để vật đi hết quãng đường đó.
Cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây
Cách đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.
Khi vật đi qua cổng quang ở A thì đồng hồ bắt đầu đo. Khi vật qua cổng quang ở B thì đồng hồ ngừng đo. Trên mặt đồng hồ hiển thị thời gian vật đi từ A đến B.
Tốc độ được tính bằng tỉ số khoảng cách giữa hai cổng quang điện và thời gian hiển thị ở đồng hồ đo thời gian hiện số.
Thiết bị "bắn tốc độ" (súng "bắn tốc độ") để kiểm tra tốc độ của các phương tiện giao thông.
Hoạt động của thiết bị này như sau:
1. Tốc độ cho biết một vật chuyển động nhanh hay chậm. Tốc độ đo bằng thương số giữa quãng đường vật đi và thời gian đi quãng đường đó.
2. Đơn vị đo tốc độ thường dùng là m/s, km/h.
3. Trong phòng thí nghiệm thường đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây và cổng quang điện kết hợp với đồng hồ đo thời gian hiện số.
4. Thiết bị "bắn tốc độ" thường dùng để xác định tốc độ của các phương tiện giao thông.