Bài 7: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)

Nội dung lý thuyết

1. Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

* Trong nước:

- Thuận lợi: Đất nước độc lập, nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chủ tịch, quyết tâm bảo vệ cách mạng.

- Khó khăn

 - Ngoại xâm và nội phản

 + Phía Bắc vĩ tuyến 16, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai kéo vào, âm mưu cướp chính quyền ta.

+ Phía Nam vĩ tuyến 16, 1 vạn quân Anh tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược.

+ Bọn phản động trong nước chống phá cách mạng.

+ Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.

 - Kinh tế

+ Nạn đói chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê; hạn hán kéo dài,...

+ Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân khó khăn.

- Tài chính: ngân quĩ Nhà nước trống rỗng, Trung Hoa Dân quốc tung tiền mất giá làm tài chính nước ta rối lọan.

 - Nạn dốt: hơn 90% dân số mù chữ

=> Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

* Thế giới:

- Hệ thống XHCN thế giới đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.

- Sự hình thành trật tự hai cực Ianta, tình trạng chiến tranh lạnh.

2. Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

a. Kháng chiến của nhân dân Nam Bộ chống thực dân Pháp trở lại xâm lược (1945)

- 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn mít tinh chào mừng “Ngày độc lập”, Pháp xả súng làm nhiều người chết và bị thương.

Kháng chiến của nhân dân Nam Bộ chống thực dân Pháp trở lại xâm lược (1945)

- Đêm 22 rạng 23/09/1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, xâm lược nước ta lần thứ hai

- Quân dân Nam Bộ chiến đấu chống xâm lược, bao vây Pháp trong thành phố, đốt tàu, đánh kho tàng... Từ 10/1945, Pháp phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến, lập các “đoàn quân Nam tiến”; tổ chức quyên góp ...

b. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954)

Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954)

- 2/1946, Pháp ký với Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp, nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị cho Trung Hoa để thay Trung Hoa giải giáp quân Nhật ở Bắc Kì. Hiệp ước Hoa- Pháp đặt nhân dân ta hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu không cho Pháp đổ bộ lên miền Bắc; hoặc hoà hoãn, nhân nhượng Pháp.

- 03/03/1946. Đảng quyết định chọn con đường “hòa để tiến”, ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.

- Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường chống phá ta, quan hệ Việt – Pháp căng thẳng. Hồ Chủ tịch ký bản Tạm ước 14/09/1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa để ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị kháng chiến chống Pháp.

- Sau Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14/9, Pháp chuẩn bị xâm chiếm toàn bộ nước ta.

+ Tiến công Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

+ 11/1946, Pháp khiêu khích ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

+ Ở Hà Nội, Pháp đốt nhà Thông tin, chiếm Bộ tài chính…

- 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ của ta... Nếu không, 20/12/1946, Pháp sẽ hành động.

- 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến

- 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ TƯ Đảng họp mở rộng tại Vạn Phuca (Hà Nội) quyết định phát động kháng chiến toàn quốc.

- 20 giờ 19/12/1946, Hồ Chủ tịch ra Lời  kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.

- Nội dung “Lời  kêu gọi toàn quốc kháng chiến”:

 + Nêu nguyên nhân cuộc kháng chiến : “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!”.

+ Nêu cao quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta : “Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định khơng chịu làm nô lệ !”

+ Kêu gọi mọi người tham gia kháng chiến : “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người gìa, người trẻ, không phân biệt tôn giáo , đảng phái, dân tộc, hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm. không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống giặc Pháp cứu nước”

+ Chỉ ra cuộc kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi : “Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định thuộc về dân tộc ta”.

Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Đường lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh trong quá trình kháng chiến, đặc biệt là tại Đại hội Đảng lần thứ hai (1951).

- Toàn dân: Ta kháng chiến chống xâm lược, vì lợi ích toàn dân nên phải do toàn dân tiến hành.

- Toàn diện: Ta đánh Pháp trên tất cả các mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao…), nhằm tạo sức mạnh tổng hợp. Ta vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.

- Kháng chiến lâu dài: Lực ta yếu, địch mạnh nên ta phải đánh lâu dài mới phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế, tiêu hao sinh lực địch, phát triển lực lượng, đến lúc ta mạnh sẽ đánh bại kẻ thù.

- Tự lực cánh sinh: Bảo vệ độc lập là công việc của người VN, dựa vào nhân dân, tranh thủ viện trợ quốc tế.

* Ý nghĩa và tác dụng :

- Thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân, mang tính chính nghĩa, được nhân dân ủng hộ

- Là ngọn cờ đoàn kết toàn dân đánh thắng quân xâm lược.

              NHỮNG CHIẾN THẮNG LỚN VỀ QUÂN SỰTRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP

                                                                        (1945 - 1954)

CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC ĐÔ THỊ PHÍA BẮC VĨ TUYẾN 16

 

CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU – ĐÔNG NĂM 1947

 

CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU – ĐÔNG NĂM 1950

- Thời gian: 19/12/1946 đến 17/2/1947, tại Hà Nội, cuộc chiến diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân, nhà Bưu điện…

- Kết quả, ý nghĩa :

+ Giam chân địch trong các thành phố, bộ đội chủ lực của ta chủ động rút lui lên căn cứ an toàn.

+ Làm thất bại bước đầu âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”, chuẩn bị điều kiện kháng chiến lâu dài.

 

*Hoàn cảnh lịch sử: 3/1947, Pháp thực hiện kế hoạch tấn công Việt Bắc, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

*Âm mưu của Pháp: Pháp huy động 12.000 quân tấn công Việt Bắc, tạo thế gọng kềm.

- Thời gian: 7/10/1947 đến tháng 12/1947 khi TD Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

* Kết quả và ý nghĩa

- Căn cứ Việt Bắc giữ vững, cơ quan đầu não an toàn, bộ đội chủ lực trưởng thành.

- Đây là chiến dịch phản công lớn đầu tiên, cuộc kháng chiến chuyển sang giai đọan mới. Pháp chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta.

 

*Hoàn cảnh lịch sử

- Pháp – Mĩ đề ra kế hoạch Rơ-ve nhằm tấn công Việt bắc, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

*Chủ trương của ta: 6/1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm :

- Tiêu diệt sinh lực địch.

- Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới.

- Mở rộng Việt Bắc, thúc đẩy kháng chiến tiến lên.

* Ý nghĩa

- Mở ra bước phát triển mới cho kháng chiến.

- Khai thông đường liên lạc của ta với các nước XHCN.

- Quân đội Ta trưởng thành, giành thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc bộ).

 

c. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953)

- Năm 1950 với sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Đờ lát đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Những thắng lợi tiêu biểu:

Chính trị

Quân sự

Kinh tế

Văn hoá

- Tháng 2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II tại Chiêm Hoá (Tuyên Quang), quyết định:

+ Đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động VN

- Tháng 3/1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt; Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lập,

- Chủ động mở nhiều chiến dịch giữ vững thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ: các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (1950 – 1951), chiến dịch Hoà Bình (1951 – 1952)…

- Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp có bước phát triển đáp ứng nhu cầu cuộc kháng chiến

- Cải cách giáo dục theo 3 phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất.

d. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)

- 7/1953, Pháp - Mĩ đề ra kế hoạch Nava với hi vọng trong 18 tháng giành một thắng lợi quân sự quyết định để kết thúc chiến tranh trong danh dự.

- Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 làm cho kế hoạch Nava bước đầu phá sản, chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ. .

*Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954

- Âm mưu của Pháp, Mỹ

+ Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á. Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành “pháo đài bất khả xâm phạm” với 16.200 quân, bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.

+ Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo

+ Phân khu Trung tâm Mường Thanh

+ Phân khu Nam  Hồng Cúm.

- Chủ trương của ta

- 12/1953, Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.

- Ta huy động lực lượng xây dựng hàng trăm km đường, vận chuyển hàng vạn tấn vũ khí, lương thực. Tháng 3/1954, công tác chuẩn bị đã hoàn tất.

- Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt

- Đợt 1 (13/03 à 17/03/1954): Ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, diệt 2.000 địch.

- Đợt 2 (30/03 à 26/04/1954): Ta tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh (E1, D1, C1, A1…), bao vây, chia cắt địch. Mĩ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ. Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

- Đợt 3 (01/05 à 07/05/1954): Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam. 17h30’ ngày 7/5, Tướng De Castrie cùng toàn bộ Ban tham mưu Pháp bị bắt sống. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị tiêu diệt.

- Ý nghĩa: Đập tan kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo cơ sở cho việc đàm phán và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương.

3. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 - 1954) 

a. Nguyên nhân thắng lợi 

- Quan trọng nhất là có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

- Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất .

- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất, lực lượng vũ trang sớm xây dựng và hậu phương vững chắc.

- Việt Nam, Lào và Campuchia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.

- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

b. Ý nghĩa lịch sử 

* Đối với dân tộc: Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta; Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

* Đối với thế giới

- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ Latinh.