Bài 44. Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế xác định giới tính

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính

- Bộ NST trong tế bào của đa số sinh vật nhân thực bao gồm NST thường và NST giới tính.

Ví dụ: Trong tế bào sinh dưỡng ở người có 46 NST, tồn tại thành 23 cặp. Trong đó 22 cặp NST, giống nhau giữa nam và nữ, cặp còn lại là cặp NST giới tính, khác nhau giữa nam và nữ.

bộ NST lưỡng bội ở nam và nữ
Bộ NST lưỡng bội ở nam và nữ

II. Cơ chế xác định giới tính

- Giới tính của đa số các loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào.

Ví dụ: Ở ruồi giấm, ở người và các động vật có vú khác, cá thể đực có cặp NST giới tính gồm hai chiếc khác nhau, kí hiệu XY; cá thể cái có cặp NST giới tính gồm hai chiếc giống nhau (XX). Ở chim, một số loài cá và một số loài côn trùng, con đực có cặp NST giới tính gồm hai chiếc giống nhau (ZZ); con cái có cặp NST giới tính gồm hai chiếc khác nhau (ZW).

- Ở một số loài ong và kiến, giới tính được xác định bằng mức bội thể của cơ thể: con đực được phát triển từ trứng không được thụ tinh, là cơ thể đơn bội (n), con cái được phát triển từ trứng được thụ tinh, là cơ thể lưỡng bội (2n).

- Ở đa số các loài giao phối, cơ chế các định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh.

cơ chế xác định giới tính ở người, hoc24
Cơ chế xác định giới tính ở người

III. Các  yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hoá giới tính

- Cặp NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể.

- Yếu tố môi trường trong cơ thể: nếu cho hormone sinh dục tác động vào những giai đoạn sớm trong sự phát triển cá thể có thể làm thay đổi giới tính dù cặp NST giới tính không thay đổi.

Ví dụ: Dùng hormone sinh dục đực methyltestosterone tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái chuyển thành cá đực.

- Yếu tố môi trường ngoài: nhiệt độ ấp trứng sau thụ tinh ở một số loài bò sát như rắn, rùa,... cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ đực, cái ở con non.

- Nhờ hiểu được cơ chế các định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính, con người có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực, cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục tiêu sản xuất.

1. NST thường gồm nhiều cặp tương đồng, giống nhau giữa giới đực và giới cái, chứa các gene quy định tính trạng thường. NST giới tính thường có một cặp, tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, có thể chứa gene quy định giới tính và các gene khác.

2. Cơ chế xác định giới tính là sự phân li cặp NST giới tính trong giảm phân và tổ hợp lại trong thụ tinh. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ phân li giới tính là 1 đực : 1 cái.

3. Sự phân hoá giới tính chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong cơ thể và bên ngoài môi trường. Con người đã chủ động điều khiển giới tính vật nuôi phù hợp với mục tiêu sản xuất.