Bài 32. Phát triển kinh tế xã hội ở Đông Nam Bộ

Nội dung lý thuyết

I. Khái quát

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ:

- Đông Nam Bộ có diện tích khoảng 23,6 nghìn km².

- Vùng gồm 6 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng có biển rộng thuộc Biển Đông với nhiều đảo, quần đảo như Côn Sơn (Bà Rịa - Vũng Tàu).

- Đông Nam Bộ tiếp giáp với nước láng giềng Cam-pu-chia; giáp Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long.

- Vùng có Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn của Việt Nam, là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học - công nghệ,... của các tỉnh ở phía nam và cả nước.

- Đặc điểm vị trí địa lí tạo thuận lợi cho Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu, thu hút nguồn nguyên liệu và mở rộng thị trường đến các tỉnh lân cận, phát triển các ngành kinh tế biển, thu hút đầu tư nước ngoài,...

2. Dân số:

- Năm 2021, Đông Nam Bộ có khoảng hơn 18,3 triệu người (chiếm 18,6% số dân cả nước).

- Mật độ dân số cao (778 người/km²).

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của vùng là 0,98%.

- Vùng thu hút nhiều lao động nhập cư từ các vùng khác trong cả nước.

- Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 54,1% tổng số dân.

- Tỉ lệ dân thành thị đạt 66,4%.

- Vùng là nơi cư trú của nhiều dân tộc như Kinh, Chơ-ro, Hoa, Nùng, Tày, Chăm, Khơ-me,...

Tự nhiên của ĐNB

II. Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế

1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a) Thế mạnh

- Địa hình và đất:

+ Địa hình tương đối bằng phẳng, là sự chuyển tiếp giữa cao nguyên Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.

+ Đất badan màu mỡ (40% diện tích vùng), đất xám bạc màu trên nền phù sa cổ, đất phù sa ven sông Sài Gòn, sông Đồng Nai. Thuận lợi cho phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn (cao su, cà phê, hồ tiêu,...) và trồng cây lương thực, rau đậu.

- Khí hậu:

+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa, ít chịu ảnh hưởng của bão.

+ Thuận lợi cho các hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và trồng cây nhiệt đới năng suất cao.

- Nguồn nước:

+ Các sông lớn: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Thị Vải.

+ Các hồ lớn: hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An.

+ Thuận lợi cho phát triển thủy điện, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản và du lịch (nước khoáng, nước nóng).

- Rừng:

+ Các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới: Bù Gia Mập, Cát Tiên, Côn Đảo; Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai; Khu dự trữ sinh quyển thế giới rừng ngập mặn Cần Giờ.

+ Hệ động - thực vật phong phú, thuận lợi cho phát triển du lịch.

- Khoáng sản:

+ Mỏ dầu và khí tự nhiên trữ lượng lớn ngoài khơi Bà Rịa - Vũng Tàu.

+ Một số khoáng sản khác: sét, cao lanh, đá axit.

+ Thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

- Biển, đảo:

+ Nguồn sinh vật phong phú, ngư trường rộng, nhiều bãi biển đẹp, một số đoạn bờ biển nước sâu.

+ Thuận lợi cho nuôi trồng và khai thác thủy sản, phát triển du lịch, xây dựng cảng biển.

b) Hạn chế:

- Mùa khô kéo dài từ 4 đến 5 tháng gây thiếu nước cho sản xuất.

- Ảnh hưởng của thủy triều và xâm nhập mặn, kết hợp với biến đổi khí hậu gây trở ngại đến sản xuất và đời sống.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a) Thế mạnh:

- Dân cư và nguồn lao động:

+ Số dân đông, nguồn lao động dồi dào.

+ Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao so với các vùng khác.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đa dạng về văn hoá.

+ Đây là thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế.

- Cơ sở hạ tầng:

+ Hệ thống cơ sở hạ tầng trong vùng khá hoàn thiện với sự phát triển đồng bộ của giao thông vận tải, thông tin liên lạc, mạng lưới điện,...

+ Tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, thông suốt.

- Vốn:

+ Vùng dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 50% tổng số dự án và khoảng 37% tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào nước ta (năm 2022).

+ Tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển các ngành kinh tế trong vùng.

- Khoa học - công nghệ:

+ Là trung tâm khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo của nước ta.

+ Có tiềm lực lớn trong nghiên cứu khoa học, dẫn đầu về triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất và đời sống.

+ Đem lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng và cả nước.

- Chính sách phát triển:

+ Nhiều chính sách được ban hành tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của vùng như chính sách thu hút đầu tư, chuyển đổi số, liên kết vùng.

b) Hạn chế:

- Tỉ lệ gia tăng dân số cơ học cao gây sức ép lên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật khá hoàn thiện nhưng nhiều nơi đang bị xuống cấp.

- Thị trường nhiều biến động gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển các ngành kinh tế trong vùng.

III. Tình hình phát triển các ngành kinh tế

*Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế:

- Đông Nam Bộ là vùng kinh tế năng động.

- Cơ cấu kinh tế vùng đang chuyển dịch tích cực, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh vào các ngành có tiềm năng, lợi thế, có năng suất lao động và hàm lượng tri thức cao.

- Sự liên kết giữa các ngành, các thành phần kinh tế và giữa các địa phương được chú trọng phát triển.

- Năm 2021, GRDP của vùng đạt 2.587,6 nghìn tỉ đồng, chiếm 30,6% GDP cả nước.
Bảng số liệu cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu GDP của vùng từ năm 2010 đến 2021, trong đó công nghiệp và xây dựng luôn chiếm tỉ trọng cao.

1. Công nghiệp:

- Đông Nam Bộ có ngành công nghiệp phát triển.

- Năm 2001, công nghiệp chiếm gần 38% GRDP của vùng.

- Đông Nam Bộ có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng:

+ Công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên (phân bố ngoài khơi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

+ Công nghiệp sản xuất điện (nhà máy thủy điện Trị An, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1, nhà máy điện mặt trời ở Tây Ninh).

+ Các ngành công nghiệp như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy móc, cơ khí, sản xuất hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và chế biến thực phẩm, sản xuất đồ dùng, dệt, may, giày dép... (phân bố tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu).

+ Các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến đang được ứng dụng vào nhiều ngành sản xuất, hướng tới phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch nhằm tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và tạo nhiều giá trị gia tăng.

- Đông Nam Bộ là vùng có sự đa dạng về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp:

+ Trung tâm công nghiệp lớn (Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thuận An, Vũng Tàu...).

+ Khu công nghiệp, khu công nghệ cao (tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương).

- Theo định hướng phát triển, vùng Đông Nam Bộ sẽ phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung quy mô hình thành vùng động lực công nghệ thông tin; thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm của Internet kết nối vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo; phát triển mạnh công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí.

Kinh tế Đông Nam Bộ

2. Dịch vụ

- Vai trò: Ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ, chiếm hơn 42% GRDP của vùng vào năm 2021.

- Đa dạng: Hoạt động dịch vụ ở Đông Nam Bộ rất đa dạng và khá toàn diện, bao gồm nhiều lĩnh vực như tài chính - ngân hàng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thương mại, du lịch, giáo dục đào tạo, y tế,... Các thành tựu khoa học - công nghệ đang được ứng dụng vào tất cả các ngành dịch vụ này.

a) Tài chính - Ngân hàng:

- Đông Nam Bộ có ngành tài chính - ngân hàng phát triển hàng đầu ở nước ta.

- Các dịch vụ tài chính - ngân hàng rất đa dạng, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, thanh toán qua tài khoản,...

- Các trung tâm tài chính lớn của vùng tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương,...

b) Giao thông vận tải:

- Đa dạng loại hình: Vùng có đầy đủ các loại hình giao thông vận tải như đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và đường hàng không.

- Xu hướng tăng: Khối lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển có xu hướng tăng theo thời gian.

- Mạng lưới giao thông:

+ Khá dày đặc và hoàn thiện: Với đầu mối giao thông chính là Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Đường bộ: Có các tuyến quốc lộ quan trọng như quốc lộ 1, quốc lộ 22, quốc lộ 51, và tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - Phan Thiết,...

+ Đường sắt: Có tuyến đường sắt Bắc - Nam và tuyến đường sắt đô thị Bến Thành – Suối Tiên (đang trong quá trình hoàn thiện).

+ Đường thủy nội địa: Phát triển trên các sông chính như sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Thị Vải,...

+ Đường biển: Phát triển các tuyến trong nước và quốc tế, với các cảng biển quan trọng như Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh,...

+ Đường hàng không: Phát triển các tuyến bay trong nước và quốc tế. Cảng hàng không quốc tế quan trọng là Tân Sơn Nhất. Cảng hàng không quốc tế Long Thành đang trong giai đoạn xây dựng.

c) Thương mại:

- Nội thương:

+ Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng chiếm hơn 27% cả nước.

+ Mạng lưới nội thương đa dạng, bao gồm các chợ truyền thống, cửa hàng bán lẻ, siêu thị, chợ đầu mối, trung tâm thương mại,...

+ Hoạt động nội thương phát triển mạnh ở các đô thị như Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một,...

- Ngoại thương:

+ Đông Nam Bộ là vùng có trị giá xuất, nhập khẩu cao.

+ Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu trong vùng là nhiên liệu, công nghiệp chế biến, hàng nông sản và nông sản chế biến,...

d) Du lịch:

- Tiềm năng: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch.

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: Các yếu tố địa chất, địa hình (núi Bà Đen, bãi biển Vũng Tàu,...), thủy văn (sông Sài Gòn, hồ Dầu Tiếng, suối khoáng nóng Bình Châu,...), hệ sinh thái (Vườn quốc gia Cát Tiên, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cần Giờ,...).

+ Tài nguyên du lịch văn hóa: Các di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng (Dinh Độc Lập, địa đạo Củ Chi, Bến cảng Nhà Rồng,...); di tích khảo cổ (Mộ cự thạch Hàng Gòn, Giồng Cá Vồ,...), di tích kiến trúc (Nhà thờ Đức Bà,...); giá trị văn hoá truyền thống, lễ hội (lễ hội Cầu Ngư, lễ hội đình thần Thắng Tam, lễ hội Xuân núi Bà Đen,...); văn nghệ dân gian và các giá trị văn hoá khác (Đờn ca tài tử Nam Bộ,...).

- Doanh thu: Năm 2022, doanh thu du lịch lữ hành của vùng đạt 18,1 nghìn tỉ đồng (chiếm 50% cả nước).

- Trung tâm du lịch: Các trung tâm du lịch của vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu.

- Ngoài ra:

+ Đông Nam Bộ còn là trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ hàng đầu của cả nước.

- Theo định hướng phát triển:

+ Vùng Đông Nam Bộ sẽ phát triển mạnh dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ ngành dầu khí, phát triển du lịch biển,...

+ Đồng thời, vùng trở thành trung tâm khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, trung tâm logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực.

 

3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản:

- Vai trò: Chiếm tỉ trọng không lớn (4,7% GRDP năm 2021) nhưng có vai trò quan trọng cho sự phát triển bền vững của vùng.

- Ứng dụng khoa học - công nghệ: Các thành tựu khoa học - công nghệ đang được ứng dụng vào sản xuất và chế biến sản phẩm.

a) Nông nghiệp:

- Trồng trọt:

+ Đa dạng cơ cấu cây trồng: Bao gồm cây công nghiệp lâu năm, cây hàng năm và cây ăn quả.

+ Cây công nghiệp lâu năm: Cao su, cà phê, điều,... được trồng trên quy mô lớn tại các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai.

+ Cây công nghiệp hàng năm: Mía, lạc,... được trồng ở Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu,...

+ Cây ăn quả: Được trồng nhiều ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước.

+ Giống cây mới: Các giống cây mới được trồng trong vùng và cho năng suất cao.

Bảng diện tích

- Chăn nuôi:

+ Phát triển mạnh: Đàn bò, lợn, gia cầm,... đang phát triển mạnh.

+ Chăn nuôi bò sữa: Phát triển ở Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai theo hướng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.

+ Chăn nuôi lợn và gia cầm: Phát triển ở các tỉnh trong vùng và đang chuyển đổi mạnh sang hướng nuôi công nghiệp, đặc biệt ở Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chăn nuôi

b) Lâm nghiệp:

- Diện tích rừng: Vùng Đông Nam Bộ có tổng diện tích rừng là 479,8 nghìn ha, trong đó diện tích rừng trồng là 222,5 nghìn ha (năm 2021).

- Phân bố rừng: Rừng phân bố chủ yếu ở khu vực đồi núi thuộc các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, khu vực ven biển Thành phố Hồ Chí Minh,...

- Diện tích rừng lớn nhất: Tỉnh Đồng Nai và Bình Phước có diện tích rừng lớn nhất (chiếm 71,2% tổng diện tích rừng toàn vùng).

- Sản lượng gỗ khai thác: Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 451,3 nghìn m³, chủ yếu từ gỗ tràm, keo, cao su,...

c) Thủy sản:

- Tình hình chung: Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản của vùng khá phát triển.

- Sản lượng (năm 2021):

+ Tổng sản lượng: Hơn 518 nghìn tấn (chiếm 5,9% sản lượng cả nước).

+ Sản lượng khai thác: Khoảng 374,0 nghìn tấn (chiếm 9,5% sản lượng khai thác cả nước).

- Nuôi trồng thủy sản:

+ Nước ngọt: Diễn ra tại các lòng hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An và các sông lớn như sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Vải,...

+ Nước mặn/lợ (ven biển): Tại khu vực ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành nuôi trồng nhiều loại hải sản như tôm, cá,...

+ Diện tích nuôi trồng (năm 2021): Khoảng 23 nghìn ha.

- Khai thác thủy sản:

+ Phát triển chủ yếu ở khu vực ven bờ và ngoài khơi.

+ Các phương tiện khai thác thủy sản ngày càng hiện đại.

- Theo định hướng phát triển:

+ Vùng Đông Nam Bộ sẽ tăng hiệu quả trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi tập trung gần với chế biến và thương hiệu sản phẩm.

+ Một số khu vực sản xuất được quy hoạch thành vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như vùng sản xuất rau và hoa, sản xuất cây ăn quả xuất khẩu, chăn nuôi lợn, nuôi tôm nước ngọt và nước lợ,...

Nuôi trồng thủy sản