Bài 25. Thực hành: Tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

Nội dung lý thuyết

I. NỘI DUNG:

1. Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:

- Nêu khái quát về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, dân cư, văn hóa của vùng.

- Tóm tắt tình hình kinh tế (các ngành kinh tế chính, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế...) và xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, đời sống dân cư...) của vùng trong những năm gần đây. Sử dụng số liệu thống kê cụ thể để minh họa (ví dụ: GDP, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ người dân tộc thiểu số...).

2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ: Đây là phần quan trọng nhất của báo cáo. Bạn cần phân tích và làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Cụ thể:

- Ổn định chính trị - xã hội:

+ Kinh tế phát triển giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, giảm thiểu đói nghèo, bất bình đẳng, từ đó góp phần ổn định chính trị - xã hội.

+ Xã hội phát triển, hệ thống giáo dục, y tế được cải thiện giúp nâng cao dân trí, ý thức pháp luật, tinh thần đoàn kết dân tộc, tạo nền tảng vững chắc cho an ninh quốc phòng.

- Tăng cường tiềm lực quốc phòng:

+ Kinh tế phát triển tạo nguồn lực vật chất để đầu tư cho quốc phòng, xây dựng lực lượng vũ trang, trang bị vũ khí, cơ sở vật chất kỹ thuật.

+ Phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin liên lạc...) phục vụ cho cả mục đích kinh tế và quốc phòng, tăng cường khả năng phòng thủ và ứng phó với các tình huống khẩn cấp.

- Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:

+ Phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa, quan tâm đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc.

- Đối ngoại và hợp tác quốc tế:

+ Kinh tế phát triển giúp mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước và bảo vệ an ninh quốc phòng.

- Đảm bảo an ninh biên giới:

+ Phát triển kinh tế biên mậu, giao thương với các nước láng giềng giúp ổn định đời sống người dân khu vực biên giới, góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.

II. CHUẨN BỊ:

- Thu thập tư liệu:

+ Internet: Các website chính thống của Đảng, Nhà nước (https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/; https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/), Tổng cục Thống kê (https://www.gso.gov.vn/so-lieu-thong-ke/), website của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ.

+ Sách, báo, tạp chí, video: Tìm kiếm các tài liệu liên quan đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng ở khu vực này.

- Xây dựng đề cương báo cáo:

+ Mở đầu: Giới thiệu ngắn gọn về chủ đề và mục đích của báo cáo.

+ Nội dung: Chia thành các phần nhỏ theo gợi ý trên, sử dụng số liệu, hình ảnh, bảng biểu để minh họa.

+ Kết luận: Tóm tắt lại những ý chính và đưa ra một số nhận định, đề xuất (nếu có).

 

III. GỢI Ý MỘT SỐ THÔNG TIN THAM KHẢO:

- Các nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Số liệu thống kê về kinh tế - xã hội của vùng.

- Tình hình an ninh, quốc phòng ở khu vực.

- Các công trình nghiên cứu, bài báo, tạp chí về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.

IV. VÍ DỤ

 

 

BÀI LÀM MẪU: Ý NGHĨA CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI AN NINH QUỐC PHÒNG Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

I. MỞ ĐẦU

Trung du và miền núi Bắc Bộ là một vùng lãnh thổ chiến lược của Việt Nam, giữ vị trí trọng yếu về kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng và an ninh. Vùng không chỉ sở hữu tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và bản sắc văn hóa phong phú của nhiều dân tộc, mà còn là phên dậu bảo vệ Tổ quốc, tiếp giáp với biên giới quốc gia. Chính vì vậy, sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ở khu vực này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc củng cố an ninh quốc phòng (ANQP) và bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ. Báo cáo này sẽ phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển KT-XH và ANQP ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, làm rõ vai trò của phát triển KT-XH trong việc đảm bảo ANQP.

II. NỘI DUNG

  1. Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:

    • Vị trí địa lý và đặc điểm: Vùng bao gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang. Vùng có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn, khí hậu phân hóa đa dạng. Đây là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số với những bản sắc văn hóa đa dạng, phong phú.
    • Kinh tế: Kinh tế vùng chủ yếu dựa vào nông - lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và thủy điện. Trong những năm gần đây, du lịch đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm năng phát triển, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của vùng. Tuy nhiên, so với các vùng đồng bằng, kinh tế của vùng còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Ví dụ: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2022, GRDP bình quân đầu người của vùng đạt... (bạn cần tìm số liệu cụ thể và điền vào), thấp hơn so với bình quân cả nước là... (bạn cần tìm số liệu cụ thể và điền vào).
    • Xã hội: Đời sống của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, còn nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Ví dụ: Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng là...%, cao hơn so với tỷ lệ bình quân của cả nước là...%. (Bạn cần tìm số liệu cụ thể và điền vào).
  2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:

    • Ổn định chính trị - xã hội:
      • Phát triển KT-XH giúp nâng cao mức sống của người dân, giảm nghèo đói, tạo công ăn việc làm, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, từ đó giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, tạo sự ổn định chính trị - xã hội.
        • Ví dụ: Khi đời sống người dân được đảm bảo, họ sẽ ít bị lợi dụng bởi các thế lực xấu để kích động, gây rối trật tự an ninh.
      • Nâng cao dân trí, nhận thức pháp luật thông qua phát triển giáo dục, y tế, văn hóa.
        • Ví dụ: Khi người dân được tiếp cận với giáo dục, họ sẽ có nhận thức tốt hơn về pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của công dân, từ đó góp phần vào việc giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
    • Tăng cường tiềm lực quốc phòng:
      • Kinh tế phát triển tạo nguồn lực đầu tư cho quốc phòng, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, trang bị vũ khí hiện đại, nâng cao khả năng chiến đấu.
        • Ví dụ: Ngân sách quốc phòng được đảm bảo sẽ giúp đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, huấn luyện cho lực lượng vũ trang, nâng cao khả năng bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
      • Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, hậu cần kỹ thuật phục vụ cho cả mục đích kinh tế và quốc phòng, tăng cường khả năng cơ động và tác chiến của lực lượng vũ trang.
        • Ví dụ: Hệ thống giao thông thuận tiện giúp việc điều động quân đội, vận chuyển vũ khí, trang thiết bị được nhanh chóng và hiệu quả hơn trong các tình huống khẩn cấp.
    • Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
      • Phát triển KT-XH đồng đều giữa các vùng, các dân tộc, đặc biệt quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần xóa bỏ sự chênh lệch về mức sống, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, tăng cường sự gắn kết giữa các dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc.
        • Ví dụ: Các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số giúp họ có cuộc sống tốt hơn, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, từ đó củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
    • Đảm bảo an ninh biên giới:
      • Phát triển kinh tế biên mậu, giao thương với các nước láng giềng, xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, tạo công ăn việc làm cho người dân khu vực biên giới, góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.
        • Ví dụ: Việc phát triển các khu kinh tế cửa khẩu không chỉ thúc đẩy giao thương mà còn tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định ở khu vực biên giới, góp phần vào công tác quản lý và bảo vệ biên giới.

III. KẾT LUẬN

Phát triển KT-XH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc củng cố ANQP ở Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phát triển KT-XH không chỉ tạo nền tảng vật chất vững chắc cho ANQP mà còn góp phần ổn định chính trị - xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Để phát huy tối đa vai trò này, cần có những chính sách đồng bộ, hiệu quả, ưu tiên đầu tư phát triển KT-XH ở vùng, đặc biệt là vào giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế bền vững, gắn với bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa dân tộc.