Bài 21: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ

Nội dung lý thuyết

I. KHÁI QUÁT

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Là một phần của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Lào.

- Gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

- Diện tích tự nhiên khoảng 61,2 nghìn km2, có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo, trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).

2. Dân số

- Năm 2021, dân số Bắc Trung Bộ khoảng 11,2 triệu người; tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,93%. Mật độ dân số trung bình 218 người/km2.

- Có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Mường, Bru Vân Kiều,.. Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, chinh phục và thích ứng với thiên nhiên.

II. THẾ MẠNH, HẠN CHẾ ĐỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN

1. Thế mạnh

a. Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Bản đồ tự nhiên Bắc Trung Bộ

- Lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam, hẹp ngang và phân hóa thành nhiều dạng địa hình, từ tây sang đông là đồi, núi - dải đồng bằng ven biển - vùng biển đảo và thềm lục địa => Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế nông lâm ngư.

- Khu vực đồi, núi: diện tích tương đối rộng, có đất fe-ra-lít thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn và trồng rừng. Dải đồng bằng ven biển có đất đất phù sa và đất cát pha thích hợp trồng cây lương thực, cây công nghiệp hằng năm.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh và phân hóa theo độ cao địa hình tạo điều kiện để đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp.

- Bắc Trung Bộ có một số sông lớn như: Sông Mã, sông Chu, sông Cả,.. có ý nghĩa phát triển thủy lợi, giao thông vận tải. Nguồn nước khoáng có giá trị phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất đồ uống.

- Rừng: diện tích lớn, chủ yếu là rừng tự nhiên, phân bố chủ yếu ở phía tây, có nhiều vườn quốc gia (Bến En, Pù Mát, Bạch Mã,...), Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An; trong rừng có nhiều loại gỗ quý và nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị =>Phát triển lâm nghiệp với các hoạt động chủ yếu như lâm sinh, bảo vệ rừng và khai thác trồng rừng,..

- Vùng biển rộng, tài nguyên phong phú vời nguồn lợi thủy sản dồi dào, nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; bờ biển khúc khuỷu, nhiều đảo (hòn Mê, hòn Ngư, Cồn Cỏ,...) và phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản.

b. Về điều kiện kinh tế - xã hội

- Cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động càng được nâng cao cùng với sự cần cù, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, ... là thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được đầu tư xây dựng: hệ thống giao thông vận tải, cảng biển, khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp,.. là yếu tố tạo sức hút đầu tư lớn.

- Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại và được áp dụng vào nhiều lĩnh vực kinh tế.

2. Hạn chế

- Chịu ảnh hưởng nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng đã có cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ.

III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT VỀ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Nông nghiệp

- Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với Bắc Trung Bộ và đang phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 74,5% giá trị sản xuất nông lâm ngư của vùng.

a. Trồng trọt

- Cơ cấu cây trồng đa dạng: cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả.

Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của Bắc Trung Bộ năm 2010 và năm 2021

- Cây lương thực: Lúa chiếm 85,9% diện tích cây lương thực của vùng và được trồng ở các đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,..

- Cây công nghiệp: Cây công nghiệp hàng năm quan trọng nhất ở Bắc Trung Bộ là cây lạc trồng nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa; mía (Thanh Hóa, Nghệ An). Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cao su (Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị.

- Cây ăn quả: Cam là cây nổi bật, ngoài ra có bưởi, dứa, nhãn trồng nhiều ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,..

b. Chăn nuôi: Có sự chuyển biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Chăn nuôi gia súc: có đàn trâu chiếm hơn 25% và đàn bò chiếm hơn 17,5% của cả nước, tập trung ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Chăn nuôi lợn phát triển ở tất cả các tỉnh.

 

@7447410@

- Chăn nuôi gia cầm: chủ yếu là nuôi gà và vịt. Năm 2021, số gia cầm chiếm hơn 14,5% của cả nước, chăn nuôi theo mô hình trang trại chiếm ưu thế.

2. Lâm nghiệp

- Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm 6,8% cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng. Lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng và chăm sóc từng chiếm vị trí quan trọng của nền kinh tế Bắc Trung Bộ.

+ Khai thác gỗ và lâm sản: sản lượng gỗ khai thác tăng, năm 2021 chiếm 25% cả nước. Các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác nhiều là: Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế. Ngoài gỗ, các sản phẩm khác như: củi, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ được khai thác và đem lại thu nhập.

+ Trồng rừng và chăm sóc rừng: công tác trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ, tái sinh rừng được đẩy mạnh do đó diện tích rừng trồng tăng liên tục.

Tổng diện tích rừng và rừng trồng ở Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2021

- Diện tích rừng trồng chiếm hơn 20% diện tích rừng trồng của cả nước. Các tỉnh có diện tích rừng trồng nhiều là: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị,.. Ở ven biển, rừng ngập mặn được trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt.
- Bảo vệ, trồng rừng  và phát triển vốn rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao; bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa nguồn nước và ứng phó với lũ đột ngột trên các con sông. Đối với ven biển, rừng có tác dụng trong việc chắn gió, bão, hạn chế xâm thực bờ biển và ngăn cát bay, cát chảy.

Bản đồ kinh tế Bắc Trung Bộ năm 2021

3. Thủy sản

- Thủy sản dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, năm 2021 giá trị sản xuất thủy sản chiếm 18,7% giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của Bắc Trung Bộ.

+ Nuôi trồng: phát triển ở các bãi triều, mặt nước ao hồ, nước lợ, đầm phá nước ngọt. Cá, tôm được nuôi chủ yếu bằng các mô hình thâm canh, bán thâm canh mang lại hiệu quả cao; ngoài ra vùng còn nuôi một số loại đặc sản có giá trị kinh tế cao (ba ba, cá bống tượng, cá sấu,...). Các tỉnh có diện tích nuôi trồng lớn : Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế

+ Khai thác: Sản lượng khai thác tăng liên tục, chiếm hơn 10% tổng sản lượng khai thác cả nước (năm 2021). Đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh bằng việc thay đổi trang thiết bị công nghệ, đặc biệt là khâu chế biến và hệ thống định vị tàu cá. Đẩy mạnh xa bờ vừa phát triển kinh tế còn bảo vệ môi trường, bảo vệ chủ quyền biển đảo. Các tỉnh sản lượng khai thác thủy sản lớn : Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình,..