Bài 15: Bằng chứng tiến hoá

Nội dung lý thuyết

I. BẰNG CHỨNG HOÁ THẠCH

Một số hóa thạch đã được phát hiện
Một số hóa thạch đã được phát hiện

- Hoá thạch là dấu tích của các sinh vật để lại trong các lớp địa chất của vỏ Trái Đất, xác sinh vật hoá đá hoặc được bảo tồn trong các điều kiện đặc biệt.

- Ví dụ: vết chân, hình dáng của sinh vật trên đá; một phần hay toàn bộ xác sinh vật hoá đá; xác động vật, thực vật trong hổ phách hoặc xác động vật được bảo quản trong băng.

- Hoá thạch có thể được hình thành theo nhiều phương thức khác nhau trong những điều kiện ngoại cảnh thích hợp và được chia thành nhiều dạng khác nhau.

Phương thức hình thành và phân loại hóa thạch
Phương thức hình thành và phân loại hóa thạch

Ý nghĩa của hoá thạch:

Các hoá thạch là bằng chứng trực tiếp của sự tiến hoá và cung cấp nhiều thông tin trong nghiên cứu.

- Hoá thạch là bằng chứng xác định được loài sinh vật từng sống ở những địa điểm và thời gian cụ thể nhờ xác định niên đại của những hoá thạch thu thập được. 

- Hoá thạch cho phép so sánh đặc điểm tiến hoá giữa các dạng sinh vật tổ tiên với các dạng sinh vật đang tồn tại để phán đoán tổ tiên chung và chiều hướng tiến hoá của các loài. 

- Hoá thạch cho phép tìm hiểu nguyên nhân tồn tại và biến mất của những loài sinh vật trước đây và trong hiện tại. 

@7946380@

II. CÁC BẰNG CHỨNG GIẢI PHẪU HỌC SO SÁNH

- Các cơ thể sinh vật thuộc một số nhóm phân loại khác nhau có cùng thể thức cấu tạo phù hợp với chức năng nhất định.

- Giữa các nhóm động vật hoặc thực vật có những đặc điểm giải phẫu giống nhau về cơ quan cùng nguồn, đồng thời có những biến đổi sai khác chỉ tiết phản ánh sự thích nghi và tiến hoa trong các điều kiện sống khác nhau.

- Các loài gần nhau về nguồn gốc tổ tiên có đặc điểm giải phẫu giống nhau. Sự tương đồng về các đặc điểm giải phẫu là bằng chứng tiến hoa gián tiếp.

Hình thái và giải phẫu chi trước hoặc cánh ở một số động vật
Hình thái và giải phẫu chi trước hoặc cánh ở một số động vật

- Cơ quan tương đồng, cơ quan thoái hoá, hiện tượng lại tổ là bằng chứng giải phẫu cho phép xác định chiều hướng tiến hoá phân li.

Một số bằng chứng giải phẫu học so sánh
Một số bằng chứng giải phẫu học so sánh

- Cơ quan tương tự là cơ quan không có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi nhưng thực hiện chức năng tương tự nhau. Cơ quan tương tự chỉ có giá trị giải thích sự hình thành đặc điểm thích nghĩ trong tiến hoá, phản ánh chiều hướng tiến hoá hội tụ.

III. BẰNG CHỨNG TẾ BÀO HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ

1. Bằng chứng tế bào học

- Tế bào ở tất cả các sinh vật đều có cấu trúc chung, gồm màng tế bào, tế bào chất và vật chất di truyền.

- Tế bào thực hiện đầy đủ các quá trình sống cơ bản như tái bản DNA, truyền thông tin di truyền, xúc tác sinh học và sử dụng năng lượng từ trao đổi chất.

2. Bằng chứng sinh học phân tử

- DNA và protein là những đại phân tử sinh học được sinh vật sử dụng khi thực hiện các hoạt động sống cơ bản. DNA giữ vai trò mang và truyền đạt thông tin di truyền; protein thực hiện các chức năng xúc tác, điều hoà, cấu trúc,...

- Hầu hết các phân tử DNA đều cấu tạo từ 4 loại nucleotide trong khi các protein được tạo thành từ 20 loại amino acid. Hầu hết các sinh vật có chung mã di truyền. Bằng chứng sinh học phân tử cho thấy tính thống nhất và nguồn gốc chung của sinh giới.

- Tuy nhiên, trình tự DNA cũng như protein của các loài khác nhau được đặc trưng bởi số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các đơn phân (nucleotide hoặc amino acid) trong phân tử.

- Mức độ tương đồng của các trình tự DNA hoặc protein phản ánh quan hệ họ hàng và cho thấy mối quan hệ phát sinh chủng loại giữa các loài.

@7946478@