Bài 14. Khối lượng riêng

Nội dung lý thuyết

I. KHÁI NIỆM KHỐI LƯỢNG RIÊNG

Khi ta nói sắt nặng hơn nhôm, nghĩa là ta đã so sánh khối lượng của một lượng sắt và một lượng nhôm có cùng thể tích. Để so sánh như vậy, người ta dùng khối lượng riêng.

Khối lượng riêng của một chất được xác định như sau

khối lượng riêng = (khối lượng) : (thể tích)

Nếu kí hiệu D là khối lượng riêng, m là khối lượng của lượng chất có thể tích V, ta có: 

\(D=\dfrac{m}{V}\)

Đơn vị đo của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3. Người ta cũng thường sử dụng đơn vị khác của khối lượng riêng là gam trên mililit, kí hiệu là g/ml (1 g/ml =1 g/cm3 = 1 000 kg/m3).

​@14789548@

Bảng 14.1

II. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG BẰNG THỰC NGHIỆM

Để xác định được khối lượng riêng bằng thực nghiệm, cần xác định được khối lượng và thể tích tương ứng với khối lượng ấy.